Tội gây rối trật tự công cộng - Luật sư uy tín, bào chữa kinh nghiệm

Tội cố ý gây thương tích - Luật sư uy tín, bào chữa giỏi là dịch vụ chuyên sâu của Enterlaw.vn cung cấp đến khách hàng trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng kéo léo, lắng nghe tốt, thành thạo toàn bộ các thủ tục trong quá trình tố tụng tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Với đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực, khiêm tốn, thượng tôn pháp luật... chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất, luôn nỗ lực bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng một các tốt đa.

Tôi cố ý gây thương tích hoặc tổn  hại sức khỏe của người khác đươc quy định tại Điều 134 - Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sau đây gọi tắc là Tội cố ý gây thương tích). Là một trong những tội phạm phổ biến nó pháp sinh nhanh chóng. Có thể chỉ từ những mâu thuẫn nhỏ, dẫn đến xô xát và gây thương tích cho nhau. Khi mà xã hội phát triển tình trạng bao lực từ học đường, trên đường giao thông, trong nhà anh em tranh chấp, các băng nhóm tranh giành lẫn nhau cũng là những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tội phạm cố gây thương tích.

Tội cố ý gây thương tích điều 134, Bộ luật hình sư 2015:

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác được quy định tại Điều 134 - Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau:

Cố ý gây thương tích khoản 1 - Điều 134:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân."

Cố ý gây thương tích khoản 2 - Điều 134.

"2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này."

Cố ý gây thương tích khoản 3 - Điều 134:

"3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này."

Cố ý gây thương tích khoản 4 - Điều 134:

"4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này."

Cố ý gây thương tích khoản 5 - Điều 134:

"5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này."

Cố ý gây thương tích khoản 6 - Điều 134:

"6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.

Cố ý gây thương tích là gì?

Cố ý gây thương tích là việc một người có chủ đích dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác tác động vào cơ thể của người khác, gây ra những tổn thương về thể chất (thương tích) hoặc tổn hại đến sức khỏe (ví dụ: tổn hại về tinh thần, tâm lý được xác định bằng tỷ lệ tổn thương cơ thể). 

Xã hội phát triển hội nhập, công nghệ phát triển, trò chơi điện tử bạo lực, gia đình ít quan tâm, nhân cách, tính cách thay đổi, mâu thuẫn xã hội nhiều là một trong những nguyên nhân dẫn đến tính trạng bạo lực và tội phạm trong nhóm xâm hại sức khỏe, danh dự nhân phẩm của người khác. Đặc biệt là cố ý gây thương tích. Bạn có thể thấy đâu đó va chạm giao thông cũng thấy đánh nhau và gây thương tích, tranh chấp đất đai giữa anh em và hàng xóm cũng xảy ra đánh chém nhau rồi gây thương tích.

Hành vi cố ý gây thương tích không chỉ tổn hại sức khỏe trước mắt, tốn kém chi phí khám chữa, điều trị mà còn có thể ảnh hưởng lâu dài đến nạn nhân và gia đình. Mặc dù hành vi này đã được giáo dục, cảnh báo, xét xử nghiêm minh những vẫn tồn tại rất nhiều trong xã hội ngày càng nguy hiểm, manh động, cô đồ hơn.

Các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích

Để xác định một người phạm tội cố ý gây thương tích, cần phải xem xét 4 yếu tố cấu thành tội phạm:

1. Khách thể của tội phạm: Tội này xâm phạm trực tiếp đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể, sức khỏe của con người. Hiểu một các nôm na là có thiệt hại về sức khỏe hoặc có nguy cơ thiệt lớn thiệt hại sức khỏe.

2. Mặt khách quan của tội phạm:

- Hành vi: Người phạm tội có hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác (ví dụ: dùng tay chân, hung khí như dao, gậy, búa, axit, hóa chất nguy hiểm, hoặc thủ đoạn đẩy ngã, ép nạn nhân tự gây thương tích...) tác động lên cơ thể người khác, gây ra tổn thương cơ thể hoặc tổn hại sức khỏe.

- Hậu quả: Hậu quả là người bị hại bị thương tích hoặc tổn hại sức khỏe, được thể hiện bằng tỷ lệ tổn thương cơ thể (tỷ lệ phần trăm). Thường là 11% trở lên, nhưng cũng có trường hợp dưới 11% nhưng có các tình tiết tăng nặng. Hoặc chưa có thiệt hại nhưng đã trong quá trình chuẩn bị phạm tội theo Khoản 6, điều 134, Khoản 2, điều 14 Bộ Luật Hình Sự.

3. Mặt chủ quan của tội phạm:

Lỗi cố ý: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, bao gồm cả cố ý trực tiếp (biết rõ hành vi của mình sẽ gây ra thương tích và mong muốn hậu quả đó xảy ra) và cố ý gián tiếp (nhận thức được hành vi có thể gây ra thương tích nhưng vẫn thực hiện và chấp nhận hậu quả đó xảy ra). Tội này không có lỗi vô ý, nó thể hiện ngay ở tên của điều "Cố ý gây thương tích" nên lỗi luôn là cố ý.

4. Chủ thể của tội phạm:

- Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

- Đối với các hành vi gây thương tích có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến dưới 31% nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự (có tính chất đặc biệt nghiêm trọng), người phạm tội từ đủ 14 tuổi trở lên đã phải chịu trách nhiệm hình sự.

Nếu hành vi cố ý gây thương tích chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (ví dụ: tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% và không có các tình tiết định khung tăng nặng, hoặc thuộc trưởng hợp tại khoản 6, điều 134.), người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng theo điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017) có thể là tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng, tùy thuộc vào mức độ hậu quả (tỷ lệ tổn thương cơ thể) và các tình tiết tăng nặng cụ thể của hành vi phạm tội.

Việc xác định một hành vi có cấu thành tội cố ý gây thương tích hay không, và thuộc khung hình phạt nào, đòi hỏi sự đánh giá kỹ lưỡng của cơ quan điều tra, kiểm sát viên và tòa án xét xử dựa trên các bằng chứng, kết quả giám định và đối chiếu với các quy định pháp luật.

Những lưu ý quan trọng của tội cố ý gây thương tích?

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017) là một trong những tội phạm phức tạp và có nhiều điểm cần lưu ý khi xem xét, đặc biệt trong thực tiễn xét xử. Dưới đây là những điểm quan trọng bạn cần biết:

1. Xác định yếu tố "Cố ý"

Đây là yếu tố cốt lõi và khó nhất để phân biệt tội này với các tội danh khác:

- Mục đích gây thương tích: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm và mong muốn gây ra thương tích ở một mức độ nhất định cho nạn nhân. Ví dụ: Một người tức giận dùng gậy đánh vào chân người khác với ý định làm người đó què, thì lỗi là cố ý trực tiếp.

- Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra thương tích nhưng vẫn thực hiện và chấp nhận hậu quả đó xảy ra. Ví dụ: Kẻ gây rối ném chai lọ vào đám đông, biết rằng có thể gây thương tích cho ai đó nhưng vẫn mặc kệ, và hậu quả là có người bị thương. Đây vẫn là cố ý gây thương tích.

2. Phân biệt với giết người:

Sự khác biệt lớn nhất giữa tội cố ý gây thương tích và tội giết người (nếu nạn nhân chết) nằm ở ý thức chủ quan của người phạm tội:

- Cố ý gây thương tích: Mục đích ban đầu chỉ là gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe, cái chết của nạn nhân là ngoài ý muốn (tức là lỗi vô ý đối với hậu quả chết người).

- Giết người: Mục đích cuối cùng là tước đoạt tính mạng của nạn nhân (dù có thể không trực tiếp mong muốn cái chết ngay lập tức nhưng chấp nhận điều đó xảy ra).

2. Tỷ lệ tổn thương cơ thể - Yếu tố quyết định khung hình phạt

- Vai trò của giám định pháp y: Tỷ lệ tổn thương cơ thể là căn cứ pháp lý bắt buộc để định khung hình phạt. Tỷ lệ này phải được xác định bởi Hội đồng giám định pháp y theo đúng quy định của pháp luật.

- Quan trọng: Kết luận giám định là chứng cứ quan trọng, nhưng Tòa án sẽ đánh giá cùng với các chứng cứ khác của vụ án.

- Ngưỡng truy cứu trách nhiệm hình sự: Hành vi cố ý gây thương tích chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên.

- Ngoại lệ: Dưới 11% vẫn bị truy cứu hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 134 (ví dụ: dùng hung khí nguy hiểm, có tính chất côn đồ, phạm tội đối với người dưới 16 tuổi...).

- Tác động đến mức án: Tỷ lệ tổn thương cơ thể càng cao, khung hình phạt áp dụng càng nặng.

3. Chuẩn bị phạm tội

- Khoản 6 Điều 134 quy định về tội chuẩn bị phạm tội cố ý gây thương tích: Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, axit, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, dù chưa gây ra thương tích.

- Đây là điểm rất quan trọng thông thường mọi người thường nghĩ phải có tỷ lệ tổn thương cơ thể 11% trở lên hoặc rơi vào một vài trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên, chuẩn bị phạm tôi mặc dù chưa hề có tác động gì, thậm chí là chưa gặp nạn nhân trong lần định đi để gây án, đã có thể cấu thành tội phạm.

Một số tình tiết tăng nặng của tội cố ý gây thương tích hay gặp?

1. Thế nào là phạm tôi "có tính chất côn đồ).

2. Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng.

3. Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người.

4. Cố ý gây thương tích có tổ chức.

Cơ sở pháp lý để bào chữa tội cố ý gây thương tích?

1. Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):

- Đây là cơ sở pháp lý cốt lõi để xác định một hành vi có phải là tội phạm hay không.

- Xác định tội phạm: Quy định cụ thể các hành vi bị coi là tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm, và mức độ nguy hiểm của từng loại tội phạm (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng).

- Quy định hình phạt: Xác định các loại hình phạt, khung hình phạt áp dụng cho từng tội danh, các quy định về quyết định hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, xóa án tích...

2. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021):

- Đây là cơ sở pháp lý chi tiết nhất về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự.

- Quy định về các giai đoạn tố tụng: Từ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm) cho đến thi hành án.

- Thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.

- Quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng: Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo; quyền lợi của bị hại, đương sự, người làm chứng...

- Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng hình sự: Quy định về nguồn chứng cứ, thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ.

- Biện pháp ngăn chặn, cưỡng chế: Các biện pháp như bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lãnh, đặt tiền để bảo đảm...

3. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014:

- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của hệ thống Tòa án nhân dân (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân cấp huyện, và các Tòa án quân sự).

- Xác định thẩm quyền xét xử của các cấp Tòa án đối với các loại vụ án hình sự.

4. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014:

- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, và các Viện kiểm sát quân sự).

- Xác định vai trò của Viện kiểm sát trong thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, bao gồm việc phê chuẩn, quyết định các biện pháp tố tụng của Cơ quan điều tra, và bảo đảm việc tuân thủ pháp luật trong các giai đoạn tố tụng.

5. Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015:

- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cơ quan điều tra (Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra của Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao).

- Xác định rõ thẩm quyền điều tra của từng loại cơ quan điều tra đối với các tội phạm cụ thể.

6. Các văn bản khác: Nghị định, thông tư, thông tư liên tịch, nghĩ quyết... hướng dẫn chi tiết liên quan đến việc giải quyết các vụ án hình sự.

Thẩm quyền xét xử sơ thẩm tội cố ý gây thương tích?

Căn cứ Điều 268, 269, 270, 271 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), Điều 134 Bộ Luật Hình sự năm 2015; Điều 9 Bộ Luật Hình sự năm 2015, thì thẩm quyền xét xử sơ thẩm tội cố ý gây thương tích được xác định như sau:

1. Thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện nếu:

1.1 Tội phạm ít nghiêm trọng: (Mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm). Ví dụ: Khoản 1 Điều 134 (gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt). Mức phạt tù cao nhất của khoản này là 03 năm.

1.2 Tội phạm nghiêm trọng: (Mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 03 năm đến 07 năm tù). Ví dụ: Khoản 2 Điều 134 (gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt). Mức phạt tù cao nhất của khoản này là 06 năm.

1.3 Tội phạm rất nghiêm trọng: (Mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 07 năm đến 15 năm tù). Ví dụ: Khoản 3 Điều 134 (gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người; hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt). Mức phạt tù cao nhất của khoản này là 15 năm.

2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nếu:

2.1 Vụ án về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: (Mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình). Ví dụ: Khoản 4 Điều 134 (Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà dẫn đến chết 02 người trở lên; hoặc gây thương tích có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt; hoặc tái phạm nguy hiểm). Mức phạt tù cao nhất của khoản này là 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2.2 Vụ án có yếu tố nước ngoài:

- Vụ án có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến vụ án ở nước ngoài.

- Điều này áp dụng ngay cả khi tội phạm thuộc loại ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.

2.3 Vụ án phức tạp, nhạy cảm:

- Vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện nhưng xét thấy có nhiều tình tiết phức tạp, khó đánh giá, khó thống nhất về tính chất vụ án.

- Hoặc vụ án mà bị cáo là cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cấp huyện, tỉnh, hoặc người có chức sắc trong tôn giáo, người có uy tín cao trong dân tộc ít người (những trường hợp cần sự khách quan, đánh giá ở cấp cao hơn).

3. Thẩm quyền theo lãnh thổ

Ngoài việc phân cấp thẩm quyền theo loại tội phạm và tính chất vụ án, thẩm quyền xét xử sơ thẩm còn được xác định theo lãnh thổ:

- Tòa án nơi tội phạm được thực hiện có thẩm quyền xét xử.

- Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án nơi kết thúc việc điều tra có thẩm quyền xét xử.

- Nếu bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp trên, thì Tòa án cấp trên sẽ xét xử toàn bộ vụ án.

Việc xác định đúng thẩm quyền xét xử sơ thẩm là vô cùng quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp của quá trình tố tụng và bản án hình sự. Trường hợp phúc thẩm thì tòa phúc thẩm là tòa án cấp trên của tòa án sơ thẩm. Thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định tại Bộ Luật Tố tụng Hình sư 2015.

Quá trình xét xử tội cố ý gây thương tích?

Quá trình xét xử được bắt từ khi Viện kiểm sát chuyển hồ sơ và bản cáo tráng sang tòa án, đến khi bản án về tội cố ý gây thương tích có hiệu lực pháp luật và thi hành án.

1. Chuẩn bị xét xử vụ án cố ý gây thương tích.

1.1  Tiếp nhận hồ sơ và phân công Thẩm phán (Điều 276 BLTTHS 2015):

- Tòa án nhận hồ sơ vụ án từ Viện kiểm sát.

- Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án được ủy quyền phân công Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

1.2 Thẩm phán chủ tọa nghiên cứu hồ sơ (Điều 277 BLTTHS 2015):

- Thẩm phán được phân công sẽ nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án, các chứng cứ, tài liệu do cơ quan điều tra thu thập và Viện kiểm sát truy tố.

- Đánh giá tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ.

1.3 Ra quyết định (trong thời hạn luật định, thường là 30 - 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án tùy loại tội phạm - Điều 277 BLTTHS 2015):

- Quyết định đưa vụ án ra xét xử: Nếu hồ sơ đầy đủ, rõ ràng và có đủ căn cứ để xét xử. Quyết định này sẽ ghi rõ thời gian, địa điểm mở phiên tòa, thành phần Hội đồng xét xử (HĐXX), những người được triệu tập.

- Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung: Nếu xét thấy việc điều tra chưa đầy đủ, có vấn đề cần làm rõ thêm mà không thể bổ sung tại phiên tòa.

- Quyết định tạm đình chỉ vụ án: Trong các trường hợp quy định (ví dụ: bị cáo bỏ trốn, mắc bệnh tâm thần, cần chờ kết quả giám định...).

- Quyết định đình chỉ vụ án: Nếu có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự, hành vi không cấu thành tội phạm, đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị hại rút yêu cầu khởi tố đối với tội phạm chỉ khởi tố theo yêu cầu của bị hại...

1.4 Chuẩn bị phiên tòa (Điều 280 BLTTHS 2015):

- Triệu tập người tham gia tố tụng: Gửi giấy triệu tập đến bị cáo, bị hại, người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch và những người khác cần thiết.

- Phân công Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho phiên tòa.

2. Trình tự phiên tòa tội cố ý gây thương tích?

Trình tự phiên tòa sơ thẩm hình sự là một quy trình chặt chẽ được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam, nhằm đảm bảo việc xét xử công khai, công bằng, đúng pháp luật. Một phiên tòa sơ thẩm thường diễn ra theo các bước chính sau đây:

2.1 Chuẩn bị khai mạc phiên tòa

- Kiểm tra sự có mặt của những người được triệu tập: Thư ký phiên tòa kiểm tra sự có mặt của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch và những người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập.

- Ổn định trật tự phòng xử án: Thư ký phiên tòa phổ biến nội quy phiên tòa, yêu cầu mọi người đứng dậy khi Hội đồng xét xử (HĐXX) vào phòng xử án.

2.2 Khai mạc phiên tòa sơ thẩm

- Chủ tọa phiên tòa tuyên bố khai mạc phiên tòa: Chủ tọa (Thẩm phán) tuyên bố khai mạc phiên tòa, đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.

- Kiểm tra căn cước bị cáo: Chủ tọa hỏi về họ tên, ngày sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú, tiền án, tiền sự của bị cáo để đảm bảo đúng người đúng tội.

- Giải thích quyền và nghĩa vụ: Chủ tọa giải thích quyền và nghĩa vụ cho bị cáo, bị hại, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác.

- Hỏi về việc từ chối người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng: Chủ tọa hỏi các đương sự có yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người phiên dịch hay không. Nếu có yêu cầu, HĐXX sẽ hội ý và quyết định.

2.3 Xét hỏi tại phiên tòa

Đây là giai đoạn trung tâm và quan trọng nhất của phiên tòa.

- Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng: Kiểm sát viên đọc toàn văn bản cáo trạng do Viện kiểm sát ban hành, trình bày nội dung vụ án, các tội danh và điều luật mà Viện kiểm sát truy tố bị cáo.

- Xét hỏi bị cáo:

+ Chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo về những vấn đề liên quan đến vụ án.

+ Sau đó, Kiểm sát viên, người bào chữa, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những người tham gia tố tụng khác có quyền hỏi bị cáo.

- Xét hỏi bị hại, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chủ tọa hỏi, sau đó đến Kiểm sát viên, người bào chữa và các bên khác hỏi.

- Xét hỏi người làm chứng: Chủ tọa hỏi, sau đó đến Kiểm sát viên, người bào chữa và các bên khác hỏi. Người làm chứng phải cam đoan nói sự thật.

- Công bố tài liệu, vật chứng: HĐXX có thể công bố các tài liệu, biên bản ghi lời khai, kết luận giám định, biên bản khám nghiệm hiện trường, thu giữ vật chứng... để làm rõ các tình tiết vụ án.

- Xem xét vật chứng, khám nghiệm tại chỗ (nếu cần): HĐXX có thể trực tiếp xem xét vật chứng hoặc quyết định khám nghiệm tại chỗ nếu thấy cần thiết để làm rõ vụ án.

2.4 Tranh luận tại phiên tòa

Sau khi kết thúc phần xét hỏi, phiên tòa chuyển sang giai đoạn tranh luận.

- Kiểm sát viên trình bày lời luận tội: Kiểm sát viên căn cứ vào kết quả xét hỏi, các chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa để phân tích, đánh giá hành vi phạm tội của bị cáo, đề nghị tội danh, điều luật áp dụng và mức hình phạt đối với bị cáo.

- Người bào chữa trình bày lời bào chữa: Luật sư bào chữa hoặc bị cáo tự bào chữa trình bày các lập luận, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo, làm sáng tỏ các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hoặc chứng minh bị cáo không phạm tội, phạm tội khác nhẹ hơn.

- Bị hại, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu ý kiến: Họ trình bày quan điểm, yêu cầu bồi thường thiệt hại, các đề nghị khác liên quan đến vụ án.

- Đối đáp, tranh luận: Kiểm sát viên, người bào chữa, bị hại, đương sự có quyền tranh luận, đối đáp lại các ý kiến của nhau để làm rõ hơn các vấn đề liên quan đến vụ án. Chủ tọa phiên tòa điều hành phần tranh luận, không được hạn chế thời gian tranh luận của các bên.

- Bị cáo nói lời sau cùng: Sau khi tranh luận kết thúc, Chủ tọa phiên tòa cho phép bị cáo nói lời sau cùng. Lời nói sau cùng của bị cáo rất quan trọng, thể hiện thái độ, nhận thức của bị cáo về hành vi phạm tội của mình.

2.5 Nghị án phiên tòa sơ thẩm

- Hội đồng xét xử vào phòng nghị án: Sau khi bị cáo nói lời sau cùng, HĐXX sẽ vào phòng riêng để nghị án.

- Thảo luận, phân tích, đánh giá chứng cứ: Các thành viên HĐXX cùng nhau thảo luận, phân tích toàn bộ tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, lời khai của các bên, các luận cứ đã tranh luận.

- Quyết định bản án: HĐXX sẽ biểu quyết theo đa số về các vấn đề:

+ Bị cáo có tội hay không có tội?

+ Nếu có tội, phạm tội theo điều, khoản nào của Bộ luật Hình sự?

+ Áp dụng hình phạt nào, mức hình phạt bao nhiêu?

+ Về trách nhiệm dân sự (bồi thường thiệt hại), xử lý vật chứng, án phí...

+ Các biện pháp tư pháp khác (nếu có).

- Ghi bản án: Thư ký phiên tòa ghi lại toàn bộ quá trình nghị án và bản án.

2.6 Tuyên án bản án sơ thẩm

- Hội đồng xét xử trở lại phòng xử án: Chủ tọa phiên tòa đọc toàn văn bản án đã được nghị quyết.

- Giải thích quyền kháng cáo, kháng nghị: Chủ tọa giải thích cho bị cáo, bị hại và những người tham gia tố tụng khác về quyền kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm trong thời hạn luật định (thường là 15 ngày đối với bản án, 7 ngày đối với quyết định kể từ ngày tuyên án).

3. Kháng cáo/kháng nghị bản án sơ thẩm cố ý gây thương tích

Khi bản án được tuyên tại phiên tòa sơ thẩm, bản án chưa có hiệu lực ngay mà phải hết thời gian kháng cáo, kháng nghị bản án mới có hiệu lực và được thi hành.

Kháng cáo là người tham gia tố tụng (bị cáo, bị hại, người liên quan...) không đồng ý với toàn bộ bản án hoặc môt phần của bản án có quyền kháng cáo. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.  Khi có kháng cáo thì bản án sẽ được xem xét lại theo trình tự xét xử phúc thẩm tại tòa án cấp trên đã xét xử sơ thẩm.

Khang nghị là việc Viện kiểm sát giữa quyền công tố tại tòa án ra Quyết định kháng nghị, thời hạn kháng nghị là 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Quyết định kháng nghị được gửi đến tòa án ra bản án sơ thẩm và tòa án cấp phúc thẩm. Kháng nghị có thể kháng nghị một phần hoặc kháng nghị toàn bộ bản án.

Kháng cáo/kháng nghị phải làm rõ nội dung kháng cáo/kháng nghị, vấn đề gì, nội dung gì, điều gì chưa đồng ý. Và tòa án phúc thẩm chỉ xem xét trong phạm vi kháng cáo, kháng nghị chứ không phải xem xét toàn bộ. Ví dụ bạn đồng ý với số năm tù bị tuyên án, nhưng không đồng ý với mức bồi thường thiệt hại thì chỉ kháng cáo về mức bồi thường thiệt hại mà thôi. Nhưng thông thường kháng cáo thường là toàn bộ bản án.

Luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích là gì?

Luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích là Luật sư cung cấp dịch vụ bảo chữa cho người tham gia tối tụng (có thể là bị can, bị cáo, bị hại, người liên quan, người làm chứng...) trong vụ án cố ý gây thương tích. Trọng vụ án này, một Luật sư có thể bào chữa cho nhiều người với điều kiện là quyền lợi của họ không được xung đột với nhau theo quy định của pháp luật. 

Luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích có thể chỉ tham gia từ nhiều giai đoạn khác nhau. Có thể đã tham gia ngay từ giai đoạn khởi tố điều tra, truy tố rồi xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, tái thẩm, giám đốc thẩm. Việc tham gia ở giai đoạn nào xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng (thân chủ) và quy định của pháp luật liên quan.

Luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích phải nắm rõ các yếu tố cấu thành tội phạm. Đồng thời hiểu tường minh thẩm quyền xét xử vụ án, trình tự điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử vụ án. Bên cạnh đó là các tình tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, hình phạt, mức phạt và các biện pháp tư pháp khác... mới có thể tự tin bảo chữa cho khách hàng (thân chủ) tội cố ý gây thương tích.

Trong vụ án cố ý gây thương tích ai cần mời Luật sư?

Trong một vụ việc xảy ra thương tích được xác định là có tổn hại trên 11% hoặc dưới 11% nhưng đủ cấu thành tội phạm hoặc đã bị khởi tố, truy tố... Khi đó, có rất nhiều người có liên quan đến vụ án này, vậy ai thì cần đến luật sư.

1. Người bị buộc tội (Bị can, Bị cáo):

Đây là đối tượng quan trọng nhất cần có luật sư. Từ giai đoạn bị tạm giữ, khởi tố, điều tra, truy tố đến xét xử, luật sư sẽ:

- Tư vấn về các quyền và nghĩa vụ của họ, phân tích chứng cứ, đưa ra lập luận bào chữa, tham gia các buổi hỏi cung, đối chất, nhận dạng.

- Đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ có lợi.

- Phân tích giúp họ hiểu rõ các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Đại diện nộp đơn yêu cầu, khiếu nại. Đặc biệt quan trọng khi người bị buộc tội bị tạm giữ, tạm giam vì họ không có khả năng tự bảo vệ mình trong môi trường bị hạn chế về quyền.

2. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt:

Ngay từ khi bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc bị bắt, quyền được bào chữa đã phát sinh. Luật sư có thể ngay lập tức tiếp cận, tư vấn pháp lý ban đầu để đảm bảo các quyền của người bị giữ/bị bắt không bị xâm phạm.

3. Người chưa thành niên bị buộc tội:

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam, việc có người bào chữa là bắt buộc đối với người bị buộc tội dưới 18 tuổi. Nếu họ hoặc người đại diện không mời luật sư, cơ quan tiến hành tố tụng phải chỉ định luật sư cho họ. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người chưa thành niên, vì họ chưa phát triển đầy đủ về nhận thức và tâm lý.

4. Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần:

Việc có người bào chữa cũng là bắt buộc đối với người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần mà không thể tự bào chữa. Luật sư sẽ giúp họ hiểu và bảo vệ quyền lợi của mình.

5. Người bị hại trọng vụ án hình sự:

Luật sư có thể giúp bị hại bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong vụ án (ví dụ: yêu cầu bồi thường thiệt hại, giám sát hoạt động điều tra, truy tố, xét xử để đảm bảo kẻ phạm tội bị xử lý đúng pháp luật).

6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án:

Ví dụ: người thân của người bị buộc tội muốn tìm hiểu thông tin, bảo vệ tài sản liên quan đến vụ án; hoặc một cá nhân/tổ chức có tài sản bị chiếm đoạt trong vụ án nhưng không phải là bị hại trực tiếp.

7. Người làm chứng:

Mặc dù không phải là đối tượng bị buộc tội, nhưng người làm chứng đôi khi cũng cần luật sư để đảm bảo quyền lợi của mình, đặc biệt khi lời khai của họ có thể ảnh hưởng lớn đến vụ án hoặc khi họ cảm thấy bị đe dọa.

8. Bất kỳ ai khác:

Nếu bạn muốn có luật sư đồng hành, hoặc chỉ đơn giản là hỏi, học tập, trao đổi những thứ, điều mà bạn quan tâm. Mặc dù chưa có sự kiện pháp lý nào nhưng bạn có thể mời sẵn (Luật sư riêng) đến khi gặp vấn đề gì sẽ luôn có luật sư tin tương để đồng hành với bạn.

Phạm vi dịch vụ Luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích?

Phạm vi dịch vụ của một luật sư chuyên về luật hình sự rất rộng, bao gồm tư việc tư vấn, cảnh bảo, chủ động thực hiện các công việc, nghiệp vụ chuyên môn, đến tham gia phiên tòa. Phạm vi các vụ án khác nhau sẽ khác nhau bởi thời điểm mà khách hàng (thân chủ) mời luật sư đã ở gia đoạn nào của quá trình tố tụng rồi. Cụ thể phạm vi dịch vụ theo giai đoạn như sau:

1. Giai đoạn trước khi khởi tố/điều tra (Giai đoạn tiền tố tụng)

- Tư vấn pháp luật ban đầu: Tư vấn cho cá nhân về các quy định của pháp luật hình sự khi có dấu hiệu liên quan đến tội phạm. Đánh giá sơ bộ vụ việc, xác định rủi ro pháp lý. Hướng dẫn cách ứng xử, thu thập và bảo quản chứng cứ liên quan đến hành vi cố ý gây thương tích (nếu có).

- Đại diện làm việc với cơ quan chức năng: Khi thân chủ nhận được giấy mời, giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, luật sư sẽ tư vấn về quyền và nghĩa vụ, đồng thời có thể cùng thân chủ tham gia buổi làm việc (nếu được phép). Giúp thân chủ chuẩn bị lời khai, tài liệu liên quan.

- Soạn thảo đơn từ, tài liệu: Soạn thảo đơn tố giác tội phạm, đơn kiến nghị khởi tố, đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại (đối với bị hại). Soạn thảo đơn xin bảo lãnh, đơn xin thay đổi biện pháp ngăn chặn.

2. Giai đoạn điều tra vụ án

- Tham gia hỏi cung, đối chất, nhận dạng: Luật sư có mặt trong các buổi hỏi cung bị can, lấy lời khai người bị hại, người làm chứng, đối chất, nhận dạng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ, cũng như tính khách quan của quá trình tố tụng. Ghi nhận lại diễn biến buổi làm việc, đảm bảo lời khai được ghi đúng, đủ.

- Thu thập chứng cứ: Yêu cầu cơ quan điều tra thu thập các tài liệu, chứng cứ có lợi cho thân chủ. Tự mình thu thập các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án (ví dụ: lời khai của người làm chứng, tài liệu, vật chứng...) để phục vụ cho việc bào chữa.

- Nghiên cứu hồ sơ vụ án: Tiếp cận hồ sơ vụ án để nắm rõ các chứng cứ buộc tội và gỡ tội, từ đó xây dựng chiến lược bào chữa phù hợp.

- Khiếu nại, kiến nghị các quyết định tố tụng: Nếu có căn cứ cho rằng các quyết định tố tụng của cơ quan điều tra (ví dụ: quyết định khởi tố, bắt, tạm giữ, tạm giam...) là trái pháp luật hoặc xâm phạm quyền lợi của thân chủ, luật sư sẽ thay mặt thân chủ thực hiện quyền khiếu nại, kiến nghị.

3. Giai đoạn truy tố

- Nghiên cứu hồ sơ vụ án tại Viện kiểm sát: Tiếp tục nghiên cứu hồ sơ, các chứng cứ mới (nếu có) sau khi kết thúc điều tra.

- Tham gia lấy lời khai, đối chất tại Viện kiểm sát: Tương tự như giai đoạn điều tra, luật sư sẽ tham gia các hoạt động tố tụng tại Viện kiểm sát để bảo vệ quyền lợi của thân chủ.

- Đề xuất, kiến nghị với Viện kiểm sát: Đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can (nếu có căn cứ). Đề nghị trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Trình bày quan điểm bào chữa trước khi Viện kiểm sát ra cáo trạng.

4. Giai đoạn xét xử sơ thẩm

- Nghiên cứu hồ sơ vụ án tại Tòa án: Tiếp tục nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ mới nếu có.

- Tham gia phiên tòa:

+ Trình bày luận cứ bào chữa: Phân tích các chứng cứ, lập luận để chứng minh thân chủ vô tội, hoặc phạm tội ít nghiêm trọng hơn, hoặc có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

+ Đối đáp với Kiểm sát viên: Tranh luận về các vấn đề pháp lý và thực tiễn của vụ án.

+ Bảo vệ quyền lợi của thân chủ: Đảm bảo thân chủ được thực hiện đầy đủ các quyền tại phiên tòa (ví dụ: quyền hỏi, quyền tranh luận, quyền nói lời sau cùng).

5. Giai đoạn sau xét xử sơ thẩm

- Soạn thảo đơn kháng cáo, kháng nghị: Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, luật sư sẽ tư vấn và giúp thân chủ soạn thảo đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại. Trong trường hợp đặc biệt, luật sư có thể giúp soạn thảo đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.

- Tiếp tục chuẩn bị, nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, soạn thảo các giấy tờ cần thiết, để tham gia các phiên tòa phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

Nhìn chung, luật sư hình sự đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong quá trình tố tụng hình sự, từ giai đoạn đầu tiên đến khi kết thúc vụ án và thi hành án. 

Chi phí luật sư bào chữa vụ án cố ý gây thương tích

Xác định chi phí cho một vụ án hình sự là rất khó, nó phụ thuộc vào tính chất mức độ của vụ án, giai đoạn bất đầu tham gia của luật sư trong vụ án, và các vấn đề phụ: số lượng bị cáo, tòa án xét xử, kinh nghiệm của luật sư, công ty luật,... Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo giá dịch vụ cụ thể như sau. Xin lưu ý chỉ là tham khảo.

1. Phí bào chữa tại cấp sơ thẩm: Từ 20.000.000 VNĐ đến 90.000.000 VNĐ trở lên/vụ án.

2. Phí bào chữa tại cấp phúc thẩm thẩm: Từ 20.000.000 VNĐ đến 50.000.000 VNĐ trở lên/vụ án.

 3. Phí bào chữa tại cấp Giám đốc thẩm: Có thể từ 50.000.000 VNĐ trở lên.

Cơ bản phí dịch vụ là loại phí thỏa thuận giữa khách hàng và luật sự. Cá biệt có những vụ việc phí luật sự lên đến 500.000.000 đồng đến cả tỷ đồng.

Vậy nên có mức phí cụ thể là rất khó, khách hàng có nhu cầu tìm kiếm luật sư tư vấn, luật sư bảo chữa giỏi cho phiên Tội cố ý gây thương tích với mọi tội danh. Vui lòng liên hệ với số điện thoại 0903298555 để được tư vấn và báo phí chi tiết.

Thế nào là luật sư bào chữa giỏi trong vụ cố ý gây thương tích?

Để đánh giá một luật sư bào chữa giỏi, uy tín thì tùy khách hàng mà có những tiêu chí đánh giá khác nhau, hoặc là góc nhìn khác, nhưng cơ bản có thể dựa vào 5 yếu tố sau đây:

1. Kiến thức vững vàng: Được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn cao, thường xuyên học tập và cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và hình sự, tội phạm. Hiểu và nắm rõ các vấn đề về luật nội dung, luật hình thức, các án lệ trong thực tiễn phạm vi ngành luật mà luật sư tư vấn. Đặc biệt là các án lệ, các vụ án tương tự, các thông lệ trong các vụ án hình sự.

2. Kỹ năng nhuần nhuyễn: Có kỹ năng nhanh nhẹn, khéo léo, giải quyết công việc triệt để, luôn đảm bảo thống suốt liên lạc. Kỹ năng lắng nghe hiểu thông suốt với khách hàng. Chia sẽ nhưng vấn đề mà khách hàng gặp phải... thành thạo toàn bộ các thủ tục với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các giai đoạn tố tụng. Thành thạo soạn thảo các loại hồ sơ, đơn, kiến nghị theo các giai đoạn tố tụng.

3. Đạo đức chuẩn mực: Luôn tận tâm, nhiệt tình, trách nhiệm với công việc, với vụ việc đã nhận, giữ lời hứa, sát sao với công việc, lắng nghe, hiểu khách hàng... không phân biệt đối xử, hay có thái độ coi thường, nghĩ mình "cửa trên" với khách hàng. Tuân thủ Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

4. Thực tiễn dầy dạn: Đã thực hiện nhiều vụ việc tương tự hoặc có nhiều năm làm nghề trong lĩnh vực pháp luật hình sự, xử lý nhiều vụ việc phức tạp trong lĩnh vực hình sự và có được kế quả thành công cao. Nói cách khác là công ty luật thì hoạt động nhiều năm, luật sư có thâm niên trọng nghề.

5. Kết quả được kiểm nghiệm: Trọng một vụ án hình sự đôi khi luật sư rất giỏi, ra tòa nói rất hay, gia đình bị cáo, hay những người chứng kiến nghe rất thích. Tuy nhiên, kết quả tòa vẫn giữ nguyên đề nghị từ Viện kiểm sát thì thực sư lại làm bị cáo và gia đình thất vọng. Cho dù giỏi đến đâu thì kết quả phải là số năm (tháng, ngày) được giảm, hay là vô tội... Việc này cũng rất khó và còn phụ thuộc và nhiều yếu tố nhưng luật sư cần khai thác và sử dụng hết trí tuệ tâm huyết cho vụ án của mình và khách hàng.

Khi nào bạn cần đến một Tư vấn luật hình sự uy tín, hay nghĩ và tìm đến enterlaw.vn.

Những điều luật sư hình sự không được làm trọng vụ án cố ý gây thương tích.

1. Lỗ bị mật thông tin:  Trong mọi hoàn cảnh Luật sư phải tuân thủ thỏa thuận với khách hàng không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào mà không được khách hàng đồng ý. Nó càng đặc biệt hơn khi nó rất nhạy cảm và liên quan đến các mối quan hệ tình cảm, uy tín danh dự của khách hàng, những thông tin có thể ảnh hưởng đến khách hàng và người thân của khách hàng.

2. Gián đoạn liên lạc: Chúng tôi từng cho một luật sư nghỉ việc khi thường xuyên lên mạng giao giảng đạo đức mà mỗi khi khách hàng gọi là kêu "em bận, em gọi lại ngay và luôn quên không gọi lại". Điều này đơn giản nhưng gây ra rất nhiều ức chế và phẫn nộ từ khách hàng. Không đảm bảo được dịch vụ thông suốt, thường xuyên trong khi khách hàng đang cần mình nhất.

3. Tự ý quyết định: Có khá nhiều luật sư thấy hợp lý, đúng luật là tự ý quyết định mà không trao đổi ý kiến, quan điểm đó với khách hàng dẫn đến nhiều khách hàng không hài lòng. Nói thẳng thắn thì "luật sư là người tư vấn" còn cơ bản các quyết định và là từ "khách hàng", nên hiểu rõ vai trò của mình.

4. Trái với đạo đức nghề nghiệp: Ở Việt Nam, nghề luật sư được coi là "nghề cao quý" vậy nên ngoài việc tuân thủ đạo đức xã hội thông thường thì Luật sư đều phải tuân thủ Bộ quy tắc ứng xử và Đạo đức hành nghề luật sư, cũng như những quy định của pháp luật Việt Nam.

Bào chữa xét xử miễn phí vự án cố ý gây thương tích?

Trong một số trường hợp nhất định chúng tôi có thể tư vấn miễn phí cho khách hàng những vấn đề về luật hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự 2015.

1. Khách hàng gọi đến hotline: Khách hàng có nhu cầu có thể gọi điện đến chúng tôi và chúng tôi sẽ tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề về luật hình sự và những vấn đề mà khách hàng đang quan tâm, đang vướng mắc.

2. Theo Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam

Trong những trường hợp sau đây, nếu bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ không mời người bào chữa, thì cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án phải chỉ định người bào chữa cho họ:

- Bị can, bị cáo là người chưa thành niên: Đây là trường hợp bắt buộc và phổ biến nhất. Người dưới 18 tuổi khi bị buộc tội luôn được đảm bảo có luật sư bào chữa để bảo vệ quyền lợi của mình, do họ chưa phát triển đầy đủ về nhận thức và tâm lý.

- Bị can, bị cáo có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần: Những người không có khả năng tự bào chữa do bị khiếm khuyết về thể chất (ví dụ: câm, điếc, mù) hoặc mắc bệnh tâm thần, bệnh hiểm nghèo khác sẽ được chỉ định luật sư.

- Bị can, bị cáo bị truy tố về tội mà khung hình phạt cao nhất là tử hình: Đối với những tội danh đặc biệt nghiêm trọng, có khung hình phạt cao nhất là tử hình, quyền được bào chữa là tối quan trọng. Nếu bị can, bị cáo không tự mời luật sư, cơ quan tố tụng sẽ chỉ định luật sư.

3. Các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí

Ngoài các trường hợp bắt buộc chỉ định luật sư, pháp luật Việt Nam còn quy định các đối tượng được hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí theo Luật Trợ giúp pháp lý. Dịch vụ này có thể bao gồm cả việc cử luật sư tham gia bào chữa hoặc bảo vệ quyền lợi trong các vụ án hình sự. Các đối tượng này bao gồm:

- Người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; người khuyết tật; người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân của mua bán người; người nhiễm chất độc da cam.

- Người cao tuổi (từ đủ 60 tuổi trở lên) cô đơn, không nơi nương tựa; trẻ em (người dưới 16 tuổi); người bị buộc tội là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

- Người bị buộc tội là người có khó khăn về tài chính nhưng chưa đến mức hộ cận nghèo. Các đối tượng khác có khó khăn về tài chính theo quy định của pháp luật.

Nếu thuộc một trong các trường hợp trên, người dân có thể liên hệ với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tại địa phương để được hướng dẫn và cử luật sư miễn phí.

Luật sư bào chữa vụ án cố ý gây thương tích ở đâu?

Khách hàng hay băn khoăn về việc luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm có thực hiện ở tỉnh xa hay không, hay chỉ thực hiện ở nơi mà công ty luật có trụ sở chính. Enterlaw.vn thực hiện trên toàn quốc, vì hiện việc làm việc và đi lại cũng rất thuận tiện.

1. Miền Bắc: Luật sư bào chữa Tội cố ý gây thương tích tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Lào Cai, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Thái Nguyên, Hưng Yên, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, (18).

2. Miền Nam: Luật sư bào chữa Tội cố ý gây thương tích tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Cần Thơ, Đồng Tháp, Cà Mau, Kiên Giang, Tây Ninh, Vĩnh Long (8).

3. Miền Trung: Luật sư bào chữa Tội cố ý gây thương tích tại Đà Nẵng, Quảng Trị, Lâm Đồng, Đắc Lắk, Gia Lai, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Thành Phố Huế (8).

Một số câu hỏi về vụ án cố ý gây thương tích?

1. Một luật sư có thể bào chữa cho nhiều người trong một vụ án không?

Được bạn nhé, một Luật sư có thể bảo vệ cho nhiều người trong cùng một vụ án nhưng với một điều kiện là những người đó (người tham gia tố tụng) không có xung đột về lợi ích hoặc việc bảo vệ đó không làm ảnh hưởng đến tính khách quan của bản án.

2. Sau khi tuyên án, Bản án sơ thẩm có hiệu lực ngay không?

Sau khi tuyên án, bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay lập tức mà phải chờ hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Nếu không có kháng cáo, kháng nghị, bản án sẽ có hiệu lực pháp luật và được thi hành. Nếu có kháng cáo, kháng nghị, vụ án sẽ được đưa ra xét xử phúc thẩm ở cấp trên.

3. Phòng vệ chính đáng gây thương tích

Khách hàng có nhu cầu tìm hiểu, nhận tư vấn Tư vấn luật hình sự, với đủ các loại tội danh khác nhau, trong đủ các giai đoạn tố tụng tại các cơ quan tiến hành tố tụng xin vui lòng liên hệ với Enterlaw.vn để được tư vấn, báo phí dịch vụ và thực hiện dịch vụ một cách nhanh chóng, chính xác, bảo mật.

Trân trọng cảm ơn.

==================================================================================================================

Enterlaw.vn - Hiểu luật, hiểu bạn!

Thành lập doanh nghiệp | Xin giấy phép con | Thay đổi giấy phép kinh doanh | Tư vấn luật lao động | Tư vấn thường xuyên | Giải thể doanh nghiệp | Tư vấn phá sản | Tư vấn sở hữu trí tuệ | Thành lập hợp tác xã.

https://bizweb.dktcdn.net/100/086/850/files/enterlaw-vn.jpg?v=1744856261398

 

Messenger