Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự - Luật sư bào chữa giỏi, uy tín

Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - Luật sư uy tín, bào chữa giỏi là dịch vụ chuyên sâu của Enterlaw.vn cung cấp đến khách hàng trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng kéo léo, lắng nghe tốt, thành thạo toàn bộ các thủ tục trong quá trình tố tụng tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Với đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực, khiêm tốn, thượng tôn pháp luật... chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất, luôn nỗ lực bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng một các tốt đa.

Việc mời luật sư hình sự để bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi cá nhân, tổ chức là quyền chính đáng được pháp luật công nhận. Và việc có luật sư giỏi, uy tín đồng hành là điều vô cùng cần thiết, đặt biệt trong tình hình pháp luật mới, thay đổi nhiều như hiện nay.

Thực tế đã chỉ ra rằng, nhiều bị cáo từng là quan chức cấp cao rất giỏi chuyên môn nghiệp vụ, đi họp hành phát biểu ầm ầm, đi đào tạo nói hay "như đài". Tuy nhiên, khi ra tòa với không gian đó, tâm lý đó lại không nói thành lời. Vậy nên, việc mời luật sự luật hình sự để bào chữa từ giai đoạn khởi tố, điều tra, đặc biệt là xét xử sơ thẩm là rất cần thiết và quan trọng. Hiện nay có rất nhiều công ty luật, luật sư giỏi. Tuy nhiên, không phải khách hàng nào cũng có thể tiếp cận, tìm đúng được luật sư mình cần. Trường hợp bạn cần một luật sư bào chữa giỏi để đồng hành, bảo vệ hay liên hệ với Enterlaw.vn để chúng tôi tư vấn, đồng hành và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bạn.

Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là gì?

Xét xử sơ thẩm vụ án hình sựgiai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình Tòa án giải quyết một vụ án hình sự. Đây là phiên tòa công khai (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) nơi Hội đồng xét xử (HĐXX) lần đầu tiên xem xét, đánh giá toàn diện các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lắng nghe lời khai của các bên, các luận điểm của Viện kiểm sát và người bào chữa để đưa ra phán quyết.

Bản chất của xét xử sơ thẩm là hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân có thẩm quyền, được tiến hành sau khi vụ án đã qua các giai đoạn điều tra và truy tố. Xét xử sơ thâm là cấp xét xử đầu tiên, nơi các vấn đề pháp lý và thực tế của vụ án được đưa ra tranh tụng một cách công khai và minh bạch. Quyết định của Tòa án sơ thẩm được thể hiện bằng Bản án sơ thẩm hoặc Quyết định sơ thẩm.

Việc có được quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm là cả một quá trình rất dài, từ phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, rồi mới đến xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm cũng diễn ra nhiều quá trình, giai đoạn, có những vụ án phải hoãn đi, hoãn lại rất nhiều lần mới có thể đưa ra xét xử sơ thẩm.

Luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là gì?

Luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là Luật sư cung cấp cho khách hàng các dịch vụ pháp luật trong lĩnh vực pháp luật hình sự và các pháp luật liên quan: từ việc tuyên truyền giao dục pháp luật đến tham gia bảo vệ cho bị can, bị cáo, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người bị hại trong các vụ án hình sự. Với mọi tôi danh được quy định trong Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, việc bào chữ này sẽ kết thúc khi có bản án sơ thẩm, kết thúc phiên tòa sơ thẩm án hình sự.

Có thể gắn gọn là Luật sư hình sự xét xử sơ thẩm là luật sư tư vấn, bào chữa, đồng hành với người tham gia tố tụng trọng vụ án hình sự. Người tham gia có thể là bất kỳ ai từ bị can, bị cáo, người bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan... miễn là không có lợi ích xung đột trong cùng một vụ án. 

Việc luật sư bào chữa tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có thể chỉ tham gia vào tư nhiều giao đoạn khác nhau. Có thể đã tham gia ngay từ giai đoạn khởi tố điều tra, truy tối rồi xét xử sơ thẩm. Nhưng có có thể giam gia muộn hơn và chỉ bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Việc tham gia từ giai đoạn nào là xuất phát từ nhu cầu của chính khách hàng.

Tư vấn luật hình sự, luật sư hình sự, luật sư bảo chữa sơ thẩm án hình sự giỏi là những thuật ngữ mà trong các vụ án hình sự hay được mọi người nhắc đến. Hình ảnh người Luật sư áo sơ mi trắng thắt cà vạt, đứng trước tòa hùng biện, đưa là các chứng cứ, luận điểm, bảo vệ khách hàng của mình đã để lại những ấn tượng vô cùng tốt đẹp trong lòng nhiều khách hàng. Đặc biệt là những luật sư bào chữa giỏi, có tâm đã mạnh dạn nói lên lẽ phải, để giải oan, giảm nhẹ, hay góp phần xử đúng tội cho khách hàng tại tòa. Có thể nói là cứu cuộc đời, sự mệnh pháp lý của một người.

Cơ sở pháp lý để xét xử sơ thẩm vụ án hình sự?

1. Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):

- Đây là cơ sở pháp lý cốt lõi để xác định một hành vi có phải là tội phạm hay không.

- Xác định tội phạm: Quy định cụ thể các hành vi bị coi là tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm, và mức độ nguy hiểm của từng loại tội phạm (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng).

- Quy định hình phạt: Xác định các loại hình phạt, khung hình phạt áp dụng cho từng tội danh, các quy định về quyết định hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, xóa án tích...

2. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021):

- Đây là cơ sở pháp lý chi tiết nhất về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự.

- Quy định về các giai đoạn tố tụng: Từ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm) cho đến thi hành án.

- Thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.

- Quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng: Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo; quyền lợi của bị hại, đương sự, người làm chứng...

- Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng hình sự: Quy định về nguồn chứng cứ, thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ.

- Biện pháp ngăn chặn, cưỡng chế: Các biện pháp như bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lãnh, đặt tiền để bảo đảm...

3. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014:

- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của hệ thống Tòa án nhân dân (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân cấp huyện, và các Tòa án quân sự).

- Xác định thẩm quyền xét xử của các cấp Tòa án đối với các loại vụ án hình sự.

4. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014:

- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, và các Viện kiểm sát quân sự).

- Xác định vai trò của Viện kiểm sát trong thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, bao gồm việc phê chuẩn, quyết định các biện pháp tố tụng của Cơ quan điều tra, và bảo đảm việc tuân thủ pháp luật trong các giai đoạn tố tụng.

5. Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015:

- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cơ quan điều tra (Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra của Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao).

- Xác định rõ thẩm quyền điều tra của từng loại cơ quan điều tra đối với các tội phạm cụ thể.

6. Các văn bản khác: Nghị định, thông tư, thông tư liên tịch, nghĩ quyết... hướng dẫn chi tiết liên quan đến việc giải quyết các vụ án hình sự.

Ai cần đến luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm án hình sự?

Tại các nước tiên tiến hầu như mỗi gia đình đều có một luật sư - gọi là luật sư gia đình để đồng hành, hỗ trợ các vấn đề về pháp luật khi cần thiết. Tại Việt Nam, cũng manh nha có những gia đình giầu có, hay những cá nhân người nổi tiếng, doanh nhân... cũng có nhưng còn rất ít. Thường là chỉ khi nào cần, phát sinh mới nghĩ đến luật sư, thậm chí là khi không có cách nào khác mới nghĩ đến luật sư đặc biệt là trong lĩnh vực hình sự. Vậy ai thì nên có luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm để tư vấn, đồng hành và bảo chữa:

1. Người bị buộc tội (Bị can, Bị cáo):

Đây là đối tượng quan trọng nhất cần có luật sư. Từ giai đoạn bị tạm giữ, khởi tố, điều tra, truy tố đến xét xử, luật sư sẽ:

- Tư vấn về các quyền và nghĩa vụ của họ, phân tích chứng cứ, đưa ra lập luận bào chữa, tham gia các buổi hỏi cung, đối chất, nhận dạng.

- Đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ có lợi.

- Phân tích giúp họ hiểu rõ các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Đại diện nộp đơn yêu cầu, khiếu nại. Đặc biệt quan trọng khi người bị buộc tội bị tạm giữ, tạm giam vì họ không có khả năng tự bảo vệ mình trong môi trường bị hạn chế về quyền.

2. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt:

Ngay từ khi bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc bị bắt, quyền được bào chữa đã phát sinh. Luật sư có thể ngay lập tức tiếp cận, tư vấn pháp lý ban đầu để đảm bảo các quyền của người bị giữ/bị bắt không bị xâm phạm.

3. Người chưa thành niên bị buộc tội:

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam, việc có người bào chữa là bắt buộc đối với người bị buộc tội dưới 18 tuổi. Nếu họ hoặc người đại diện không mời luật sư, cơ quan tiến hành tố tụng phải chỉ định luật sư cho họ. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người chưa thành niên, vì họ chưa phát triển đầy đủ về nhận thức và tâm lý.

4. Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần:

Việc có người bào chữa cũng là bắt buộc đối với người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần mà không thể tự bào chữa. Luật sư sẽ giúp họ hiểu và bảo vệ quyền lợi của mình.

5. Người bị hại trọng vụ án hình sự:

Luật sư có thể giúp bị hại bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong vụ án (ví dụ: yêu cầu bồi thường thiệt hại, giám sát hoạt động điều tra, truy tố, xét xử để đảm bảo kẻ phạm tội bị xử lý đúng pháp luật).

6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án:

Ví dụ: người thân của người bị buộc tội muốn tìm hiểu thông tin, bảo vệ tài sản liên quan đến vụ án; hoặc một cá nhân/tổ chức có tài sản bị chiếm đoạt trong vụ án nhưng không phải là bị hại trực tiếp.

7. Người làm chứng:

Mặc dù không phải là đối tượng bị buộc tội, nhưng người làm chứng đôi khi cũng cần luật sư để đảm bảo quyền lợi của mình, đặc biệt khi lời khai của họ có thể ảnh hưởng lớn đến vụ án hoặc khi họ cảm thấy bị đe dọa.

8. Bất kỳ ai khác:

Nếu bạn muốn có luật sư đồng hành, hoặc chỉ đơn giản là hỏi, học tập, trao đổi những thứ, điều mà bạn quan tâm. Mặc dù chưa có sự kiện pháp lý nào nhưng bạn có thể mời sẵn (Luật sư riêng) đến khi gặp vấn đề gì sẽ luôn có luật sư tin tương để đồng hành với bạn.

Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự?

Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được quy định cụ thể tại Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Việc phân định thẩm quyền này nhằm đảm bảo tính chuyên môn, hiệu quả trong công tác xét xử và phù hợp với tính chất, mức độ phức tạp của từng vụ án.

Về cơ bản, thẩm quyền xét xử sơ thẩm được phân cấp giữa Tòa án nhân dân cấp huyệnTòa án nhân dân cấp tỉnh, tương ứng với Tòa án quân sự khu vựcTòa án quân sự cấp quân khu trong quân đội.

1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực:

1.1 Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về:

- Tội phạm ít nghiêm trọng: Là tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

- Tội phạm nghiêm trọng: Là tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

- Tội phạm rất nghiêm trọng: Là tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.

1.2 Một số trường hợp ngoại lệ mà Tòa án cấp huyện/khu vực không được xét xử, dù tội phạm thuộc loại ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng. Đó là các vụ án thuộc các nhóm tội sau:

- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia.

- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.

- Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Một số tội phạm cụ thể khác được liệt kê chi tiết trong Bộ luật Hình sự (ví dụ: các tội liên quan đến ma túy đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, v.v. - chi tiết tại Điều 268 BLTTHS 2015).

2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu

Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự sau:

2.1 Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực:

- Bao gồm các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (có khung hình phạt cao nhất từ trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình).

- Hoặc các tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng nhưng thuộc nhóm tội bị loại trừ khỏi thẩm quyền của Tòa án cấp huyện/khu vực (như tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm quốc tế, tội phạm thực hiện ở nước ngoài...).

2.2 Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài:

Điều này nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án có yếu tố nước ngoài được thực hiện bởi Tòa án cấp cao hơn, có đủ năng lực và kinh nghiệm xử lý các vấn đề pháp lý quốc tế.

2.3 Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp:

- Các vụ án này khó đánh giá, khó thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.

- Vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.

- Đây là quy định linh hoạt, cho phép chuyển vụ án lên cấp trên khi vụ việc vượt quá khả năng hoặc độ nhạy cảm của cấp cơ sở.

3. Thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ

Ngoài việc phân cấp thẩm quyền theo loại tội phạm và tính chất vụ án, thẩm quyền xét xử sơ thẩm còn được xác định theo lãnh thổ:

- Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện.

- Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án nơi kết thúc việc điều tra có thẩm quyền xét xử.

- Trường hợp bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp trên thì Tòa án cấp trên sẽ xét xử toàn bộ vụ án.

Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thường không xét xử sơ thẩm vụ án hình sự mà chủ yếu thực hiện chức năng phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt, Tòa án nhân dân tối cao có thể ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

Việc xác định đúng thẩm quyền xét xử sơ thẩm là vô cùng quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp của quá trình tố tụng và bản án hình sự.

Để hiểu rõ về thẩm quyền xét xử sơ thẩm, bạn có thể tìm đọc Điều 268, 269, 270, 271 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự?

Đây là giai đoạn đầu tiên tại Tòa án sau khi Viện kiểm sát chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng sang. Mục đích là để Tòa án xem xét tính hợp pháp của việc điều tra, truy tố và ra các quyết định cần thiết để đưa vụ án ra xét xử hoặc giải quyết theo hướng khác.

1. Tiếp nhận hồ sơ và phân công Thẩm phán (Điều 276 BLTTHS 2015):

- Tòa án nhận hồ sơ vụ án từ Viện kiểm sát.

- Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án được ủy quyền phân công Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

2. Thẩm phán chủ tọa nghiên cứu hồ sơ (Điều 277 BLTTHS 2015):

- Thẩm phán được phân công sẽ nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án, các chứng cứ, tài liệu do cơ quan điều tra thu thập và Viện kiểm sát truy tố.

- Đánh giá tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ.

3. Ra quyết định (trong thời hạn luật định, thường là 30 - 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án tùy loại tội phạm - Điều 277 BLTTHS 2015):

- Quyết định đưa vụ án ra xét xử: Nếu hồ sơ đầy đủ, rõ ràng và có đủ căn cứ để xét xử. Quyết định này sẽ ghi rõ thời gian, địa điểm mở phiên tòa, thành phần Hội đồng xét xử (HĐXX), những người được triệu tập.

- Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung: Nếu xét thấy việc điều tra chưa đầy đủ, có vấn đề cần làm rõ thêm mà không thể bổ sung tại phiên tòa.

- Quyết định tạm đình chỉ vụ án: Trong các trường hợp quy định (ví dụ: bị cáo bỏ trốn, mắc bệnh tâm thần, cần chờ kết quả giám định...).

- Quyết định đình chỉ vụ án: Nếu có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự, hành vi không cấu thành tội phạm, đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị hại rút yêu cầu khởi tố đối với tội phạm chỉ khởi tố theo yêu cầu của bị hại...

4. Chuẩn bị phiên tòa (Điều 280 BLTTHS 2015):

- Triệu tập người tham gia tố tụng: Gửi giấy triệu tập đến bị cáo, bị hại, người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch và những người khác cần thiết.

- Phân công Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho phiên tòa.

Trình tự phiên tòa sơ thẩm hình sự?

Trình tự phiên tòa sơ thẩm hình sự là một quy trình chặt chẽ được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam, nhằm đảm bảo việc xét xử công khai, công bằng, đúng pháp luật. Một phiên tòa sơ thẩm thường diễn ra theo các bước chính sau đây:

1. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa

- Kiểm tra sự có mặt của những người được triệu tập: Thư ký phiên tòa kiểm tra sự có mặt của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch và những người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập.

- Ổn định trật tự phòng xử án: Thư ký phiên tòa phổ biến nội quy phiên tòa, yêu cầu mọi người đứng dậy khi Hội đồng xét xử (HĐXX) vào phòng xử án.

2. Khai mạc phiên tòa sơ thẩm

- Chủ tọa phiên tòa tuyên bố khai mạc phiên tòa: Chủ tọa (Thẩm phán) tuyên bố khai mạc phiên tòa, đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.

- Kiểm tra căn cước bị cáo: Chủ tọa hỏi về họ tên, ngày sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú, tiền án, tiền sự của bị cáo để đảm bảo đúng người đúng tội.

- Giải thích quyền và nghĩa vụ: Chủ tọa giải thích quyền và nghĩa vụ cho bị cáo, bị hại, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác.

- Hỏi về việc từ chối người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng: Chủ tọa hỏi các đương sự có yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người phiên dịch hay không. Nếu có yêu cầu, HĐXX sẽ hội ý và quyết định.

3. Xét hỏi tại phiên tòa

Đây là giai đoạn trung tâm và quan trọng nhất của phiên tòa.

- Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng: Kiểm sát viên đọc toàn văn bản cáo trạng do Viện kiểm sát ban hành, trình bày nội dung vụ án, các tội danh và điều luật mà Viện kiểm sát truy tố bị cáo.

- Xét hỏi bị cáo:

+ Chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo về những vấn đề liên quan đến vụ án.

+ Sau đó, Kiểm sát viên, người bào chữa, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những người tham gia tố tụng khác có quyền hỏi bị cáo.

- Xét hỏi bị hại, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chủ tọa hỏi, sau đó đến Kiểm sát viên, người bào chữa và các bên khác hỏi.

- Xét hỏi người làm chứng: Chủ tọa hỏi, sau đó đến Kiểm sát viên, người bào chữa và các bên khác hỏi. Người làm chứng phải cam đoan nói sự thật.

- Công bố tài liệu, vật chứng: HĐXX có thể công bố các tài liệu, biên bản ghi lời khai, kết luận giám định, biên bản khám nghiệm hiện trường, thu giữ vật chứng... để làm rõ các tình tiết vụ án.

- Xem xét vật chứng, khám nghiệm tại chỗ (nếu cần): HĐXX có thể trực tiếp xem xét vật chứng hoặc quyết định khám nghiệm tại chỗ nếu thấy cần thiết để làm rõ vụ án.

4. Tranh luận tại phiên tòa

Sau khi kết thúc phần xét hỏi, phiên tòa chuyển sang giai đoạn tranh luận.

- Kiểm sát viên trình bày lời luận tội: Kiểm sát viên căn cứ vào kết quả xét hỏi, các chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa để phân tích, đánh giá hành vi phạm tội của bị cáo, đề nghị tội danh, điều luật áp dụng và mức hình phạt đối với bị cáo.

- Người bào chữa trình bày lời bào chữa: Luật sư bào chữa hoặc bị cáo tự bào chữa trình bày các lập luận, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo, làm sáng tỏ các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hoặc chứng minh bị cáo không phạm tội, phạm tội khác nhẹ hơn.

- Bị hại, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu ý kiến: Họ trình bày quan điểm, yêu cầu bồi thường thiệt hại, các đề nghị khác liên quan đến vụ án.

- Đối đáp, tranh luận: Kiểm sát viên, người bào chữa, bị hại, đương sự có quyền tranh luận, đối đáp lại các ý kiến của nhau để làm rõ hơn các vấn đề liên quan đến vụ án. Chủ tọa phiên tòa điều hành phần tranh luận, không được hạn chế thời gian tranh luận của các bên.

- Bị cáo nói lời sau cùng: Sau khi tranh luận kết thúc, Chủ tọa phiên tòa cho phép bị cáo nói lời sau cùng. Lời nói sau cùng của bị cáo rất quan trọng, thể hiện thái độ, nhận thức của bị cáo về hành vi phạm tội của mình.

5. Nghị án phiên tòa sơ thẩm

- Hội đồng xét xử vào phòng nghị án: Sau khi bị cáo nói lời sau cùng, HĐXX sẽ vào phòng riêng để nghị án.

- Thảo luận, phân tích, đánh giá chứng cứ: Các thành viên HĐXX cùng nhau thảo luận, phân tích toàn bộ tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, lời khai của các bên, các luận cứ đã tranh luận.

- Quyết định bản án: HĐXX sẽ biểu quyết theo đa số về các vấn đề:

+ Bị cáo có tội hay không có tội?

+ Nếu có tội, phạm tội theo điều, khoản nào của Bộ luật Hình sự?

+ Áp dụng hình phạt nào, mức hình phạt bao nhiêu?

+ Về trách nhiệm dân sự (bồi thường thiệt hại), xử lý vật chứng, án phí...

+ Các biện pháp tư pháp khác (nếu có).

- Ghi bản án: Thư ký phiên tòa ghi lại toàn bộ quá trình nghị án và bản án.

6. Tuyên án bản án sơ thẩm

- Hội đồng xét xử trở lại phòng xử án: Chủ tọa phiên tòa đọc toàn văn bản án đã được nghị quyết.

- Giải thích quyền kháng cáo, kháng nghị: Chủ tọa giải thích cho bị cáo, bị hại và những người tham gia tố tụng khác về quyền kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm trong thời hạn luật định (thường là 15 ngày đối với bản án, 7 ngày đối với quyết định kể từ ngày tuyên án).

Biên bản phiên tòa hình sự sơ thẩm

Biên bản phiên tòa hình sự sơ thẩm là một tài liệu tố tụng cực kỳ quan trọng, ghi chép lại toàn bộ diễn biến, nội dung và kết quả của phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Biên bản này do Thư ký Tòa án lập dưới sự điều hành của Chủ tọa phiên tòa và giám sát của Hội đồng xét xử (HĐXX).

1. Mục đích và ý nghĩa của Biên bản phiên tòa

- Ghi nhận chính xác diễn biến: Là tài liệu chính thức ghi lại mọi hoạt động, lời khai, ý kiến, lập luận của tất cả những người tham gia tố tụng tại phiên tòa.

- Cơ sở để kiểm tra, giám sát: Giúp các cơ quan tố tụng cấp trên (Tòa án phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm) kiểm tra lại quá trình xét xử, xem xét các kháng cáo, kháng nghị.

- Đảm bảo tính hợp pháp của phiên tòa: Là căn cứ để đánh giá phiên tòa có được tiến hành đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định hay không.

- Minh bạch hóa hoạt động tư pháp: Góp phần đảm bảo sự minh bạch trong hoạt động xét xử của Tòa án.

2. Nội dung chính của Biên bản phiên tòa hình sự sơ thẩm

Theo Điều 262 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), biên bản phiên tòa phải được ghi chép đầy đủ, chi tiết và có các nội dung chính sau:

2.1 Thông tin chung về phiên tòa:

- Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa.

- Tên Tòa án xét xử.

- Họ, tên của những người tiến hành tố tụng: Chủ tọa phiên tòa, các Hội thẩm nhân dân (nếu có), Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên.

- Họ, tên của những người tham gia tố tụng: Bị cáo, người bào chữa, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch (nếu có).

- Thông tin về vắng mặt (nếu có) của người tham gia tố tụng và lý do vắng mặt.

2.2 Diễn biến chính của phiên tòa:

- Phần thủ tục bắt đầu phiên tòa:

+ Việc kiểm tra sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập.

+ Lý do những người vắng mặt (nếu có).

+ Việc chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo về họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, chỗ ở, nghề nghiệp, trình độ học vấn, dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội, tiền án, tiền sự; hỏi những người tham gia tố tụng khác về mối quan hệ của họ với bị cáo và những người tham gia tố tụng khác trong vụ án; hỏi về việc có ai đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch hay không.

+ Các quyết định của Hội đồng xét xử về những vấn đề đó.

- Phần xét hỏi:

+ Nội dung bản cáo trạng do Kiểm sát viên công bố.

+ Toàn bộ lời trình bày của bị cáo, bị hại, người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và các bên khác.

+ Các câu hỏi của Chủ tọa, Hội thẩm, Kiểm sát viên, người bào chữa, những người tham gia tố tụng khác và nội dung trả lời.

+ Việc công bố các tài liệu, vật chứng tại phiên tòa và kết quả xem xét chúng.

- Phần tranh luận:

+ Nội dung lời luận tội của Kiểm sát viên.

+ Nội dung lời bào chữa của người bào chữa và lời tự bào chữa của bị cáo.

+ Nội dung phát biểu của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

+ Nội dung lời đối đáp, tranh luận của các bên.

- Lời nói sau cùng của bị cáo.

- Các tình tiết khác của vụ án tại phiên tòa.

2.3. Quyết định của Hội đồng xét xử:

- Nội dung tóm tắt bản án hoặc quyết định đã tuyên.

- Việc chủ tọa phiên tòa giải thích quyền kháng cáo, kháng nghị.

3. Yêu cầu đối với Biên bản phiên tòa

- Chính xác, khách quan: Ghi đúng, đủ và trung thực mọi diễn biến, lời nói tại phiên tòa. Không được thêm bớt, sửa đổi nội dung.

- Liên tục, đầy đủ: Ghi chép từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa.

- Chữ viết rõ ràng, dễ đọc: Đảm bảo mọi người có thể đọc và hiểu nội dung biên bản.-

- Có chữ ký đầy đủ:

+ Thư ký Tòa án phải ký vào biên bản phiên tòa.

+ Chủ tọa phiên tòa phải ký vào biên bản phiên tòa.

+ Nếu có ghi âm, ghi hình có âm thanh, thì thư ký phiên tòa phải ghi rõ việc này vào biên bản.

Lưu ý: Bị cáo, người bào chữa, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đọc biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận. Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và sự đồng thuận về nội dung biên bản.

Biên bản phiên tòa hình sự sơ thẩm là một minh chứng quan trọng cho tính nghiêm minh và công khai của hoạt động tư pháp, là tài liệu không thể thiếu trong hồ sơ vụ án.

Kháng cáo/kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự

Khi bản án được tuyên tại phiên tòa sơ thẩm, bản án chưa có hiệu lực ngay mà phải hết thời gian kháng cáo, kháng nghị bản án mới có hiệu lực và được thi hành.

Kháng cáo là người tham gia tố tụng (bị cáo, bị hại, người liên quan...) không đồng ý với toàn bộ bản án hoặc môt phần của bản án có quyền kháng cáo. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.  Khi có kháng cáo thì bản án sẽ được xem xét lại theo trình tự xét xử phúc thẩm tại tòa án cấp trên đã xét xử sơ thẩm.

Khang nghị là việc Viện kiểm sát giữa quyền công tố tại tòa án ra Quyết định kháng nghị, thời hạn kháng nghị là 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Quyết định kháng nghị được gửi đến tòa án ra bản án sơ thẩm và tòa án cấp phúc thẩm. Kháng nghị có thể kháng nghị một phần hoặc kháng nghị toàn bộ bản án.

Kháng cáo/kháng nghị phải làm rõ nội dung kháng cáo/kháng nghị, vấn đề gì, nội dung gì, điều gì chưa đồng ý. Và tòa án phúc thẩm chỉ xem xét trong phạm vi kháng cáo, kháng nghị chứ không phải xem xét toàn bộ. Ví dụ bạn đồng ý với số năm tù bị tuyên án, nhưng không đồng ý với mức bồi thường thiệt hại thì chỉ kháng cáo về mức bồi thường thiệt hại mà thôi. Nhưng thông thường kháng cáo thường là toàn bộ bản án.

Phạm vi dịch vụ Luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự?

Phạm vi dịch vụ của một luật sư chuyên về luật hình sự rất rộng, bao gồm việc đại diện và tư vấn pháp lý cho các cá nhân hoặc tổ chức trong suốt quá trình tố tụng hình sự. Luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, nên nó sẽ kết thúc khi có bản án sơ thẩm. Nhưng có thể bắt đầu rất sớm ngày từ giai đoạn khởi tố, điều tra... Dưới đây là các dịch vụ chính mà một luật sư hình sự thường cung cấp:

1. Giai đoạn trước khi khởi tố/điều tra (Giai đoạn tiền tố tụng)

- Tư vấn pháp luật ban đầu: Tư vấn cho cá nhân, tổ chức về các quy định của pháp luật hình sự khi có dấu hiệu liên quan đến tội phạm. Đánh giá sơ bộ vụ việc, xác định rủi ro pháp lý. Hướng dẫn cách ứng xử, thu thập và bảo quản chứng cứ nếu có.

- Đại diện làm việc với cơ quan chức năng: Khi thân chủ nhận được giấy mời, giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, luật sư sẽ tư vấn về quyền và nghĩa vụ, đồng thời có thể cùng thân chủ tham gia buổi làm việc (nếu được phép). Giúp thân chủ chuẩn bị lời khai, tài liệu liên quan.

- Soạn thảo đơn từ, tài liệu: Soạn thảo đơn tố giác tội phạm, đơn kiến nghị khởi tố, đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại (đối với bị hại). Soạn thảo đơn xin bảo lãnh, đơn xin thay đổi biện pháp ngăn chặn.

2. Giai đoạn điều tra vụ án

- Tham gia hỏi cung, đối chất, nhận dạng: Luật sư có mặt trong các buổi hỏi cung bị can, lấy lời khai người bị hại, người làm chứng, đối chất, nhận dạng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ, cũng như tính khách quan của quá trình tố tụng. Ghi nhận lại diễn biến buổi làm việc, đảm bảo lời khai được ghi đúng, đủ.

- Thu thập chứng cứ: Yêu cầu cơ quan điều tra thu thập các tài liệu, chứng cứ có lợi cho thân chủ. Tự mình thu thập các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án (ví dụ: lời khai của người làm chứng, tài liệu, vật chứng...) để phục vụ cho việc bào chữa.

- Nghiên cứu hồ sơ vụ án: Tiếp cận hồ sơ vụ án để nắm rõ các chứng cứ buộc tội và gỡ tội, từ đó xây dựng chiến lược bào chữa phù hợp.

- Khiếu nại, kiến nghị các quyết định tố tụng: Nếu có căn cứ cho rằng các quyết định tố tụng của cơ quan điều tra (ví dụ: quyết định khởi tố, bắt, tạm giữ, tạm giam...) là trái pháp luật hoặc xâm phạm quyền lợi của thân chủ, luật sư sẽ thay mặt thân chủ thực hiện quyền khiếu nại, kiến nghị.

3. Giai đoạn truy tố

- Nghiên cứu hồ sơ vụ án tại Viện kiểm sát: Tiếp tục nghiên cứu hồ sơ, các chứng cứ mới (nếu có) sau khi kết thúc điều tra.

- Tham gia lấy lời khai, đối chất tại Viện kiểm sát: Tương tự như giai đoạn điều tra, luật sư sẽ tham gia các hoạt động tố tụng tại Viện kiểm sát để bảo vệ quyền lợi của thân chủ.

- Đề xuất, kiến nghị với Viện kiểm sát: Đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can (nếu có căn cứ). Đề nghị trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Trình bày quan điểm bào chữa trước khi Viện kiểm sát ra cáo trạng.

4. Giai đoạn xét xử sơ thẩm

- Nghiên cứu hồ sơ vụ án tại Tòa án: Tiếp tục nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ mới nếu có.

- Tham gia phiên tòa:

+ Trình bày luận cứ bào chữa: Phân tích các chứng cứ, lập luận để chứng minh thân chủ vô tội, hoặc phạm tội ít nghiêm trọng hơn, hoặc có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

+ Đối đáp với Kiểm sát viên: Tranh luận về các vấn đề pháp lý và thực tiễn của vụ án.

+ Bảo vệ quyền lợi của thân chủ: Đảm bảo thân chủ được thực hiện đầy đủ các quyền tại phiên tòa (ví dụ: quyền hỏi, quyền tranh luận, quyền nói lời sau cùng).

- Soạn thảo đơn kháng cáo, kháng nghị: Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, luật sư sẽ tư vấn và giúp thân chủ soạn thảo đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại. Trong trường hợp đặc biệt, luật sư có thể giúp soạn thảo đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.

Nhìn chung, luật sư hình sự đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong quá trình tố tụng hình sự, từ giai đoạn đầu tiên đến khi kết thúc vụ án và thi hành án.

Vai trò của của luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm hình sự?

1. Tư vấn giúp khách hàng hiểu: 

Trao đổi tình trạng, sự việc của khách hàng, lắng nghe ý kiến, trình bày của khách hàng về mọi mặt của sự việc. Hỏi làm rõ các vấn đề mà Luật sư quan tâm, qua đó tư vấn, định hướng, tư vấn cho khách hàng hiểu về thực tế. Việc này là cần thiết nhưng cần lưu ý đến thái độ của thân chủ tránh gây hoang mang mất niềm tin và luật sư.

2. Cảnh báo các nguy cơ: Cảnh báo các nguy cơ có thể xảy đến, xác định các rủi ro có thể gặp phải. Cũng cần lưu ý không thân chủ là nghĩ là Luật sư đang đe dọa chính thân chủ của mình. Việc cảnh bảo là giúp thân chủ vững tin và chuẩn bị tốt tâm lý để đối mặt.

3. Chủ động thực hiện: Chủ động thực hiện các công việc thuộc phạm vị trách nhiệm của luật sư: tham gia hỏi cung, đối chất, sao chụp tài liệu, thu thập tài liệu, chứng cứ có lợi cho khách hàng, thân chủ của mình. Chủ động tìm hiểu pháp luật, tiền lệ, án lệ... để sẵn sàng cho việc bào chữa tốt nhất.

4. Nâng tầm khách hàng: Hướng dẫn, chia sẻ, động viên, định hướng, trao đổi về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm, kiến thức cơ để khách hàng (người được bảo vệ, thân chủ) chủ động thực hiện các quyền để bảo vệ chính mình.

5. Bảo vệ khách hàng: Tham gia phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sư, một cách nghiêm chỉnh, chỉnh chu, chuẩn bị kỹ tài liệu, kịch bản, để việc tranh luận, bào chứa, hỏi đáp, đươc diện ra thuận lợi, sáng suốt, sâu sắc. Giúp việc bào chữa bảo vệ cho thân chủ đạt hiệu quả tối ưu nhất.

Chi phí luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm hình sự?

Xác định chi phí cho một vụ án hình sự là rất khó, nó phụ thuộc vào tính chất mức độ của vụ án, giai đoạn bất đầu tham gia của luật sư trong vụ án, và các vấn đề phụ: số lượng bị cáo, tòa án xét xử, kinh nghiệm của luật sư, công ty luật,... Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo giá dịch vụ cụ thể như sau. Xin lưu ý chỉ là tham khảo.

Phí bào chữa tại cấp Sơ thẩm: Từ 20.000.000 VNĐ đến 90.000.000 VNĐ trở lên/vụ án.

Cơ bản phí dịch vụ là loại phí thỏa thuận giữa khách hàng và luật sự. Cá biệt có những vụ việc phí luật sự lên đến 500.000.000 đồng đến cả tỷ đồng.

Vậy nên có mức phí cụ thể là rất khó, khách hàng có nhu cầu tìm kiếm luật sư tư vấn, luật sư bảo chữa giỏi cho phiên xét xử sơ thẩm vụ án hình sự với mọi tội danh. Vui lòng liên hệ với số điện thoại 0903298555 để được tư vấn và báo phí chi tiết.

Thế nào là luật sư bào chữa giỏi?

Để đánh giá một luật sư bào chữa giỏi, uy tín thì tùy khách hàng mà có những tiêu chí đánh giá khác nhau, hoặc là góc nhìn khác, nhưng cơ bản có thể dựa vào 5 yếu tố sau đây:

1. Kiến thức vững vàng: Được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn cao, thường xuyên học tập và cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và hình sự, tội phạm. Hiểu và nắm rõ các vấn đề về luật nội dung, luật hình thức, các án lệ trong thực tiễn phạm vi ngành luật mà luật sư tư vấn. Đặc biệt là các án lệ, các vụ án tương tự, các thông lệ trong các vụ án hình sự.

2. Kỹ năng nhuần nhuyễn: Có kỹ năng nhanh nhẹn, khéo léo, giải quyết công việc triệt để, luôn đảm bảo thống suốt liên lạc. Kỹ năng lắng nghe hiểu thông suốt với khách hàng. Chia sẽ nhưng vấn đề mà khách hàng gặp phải... thành thạo toàn bộ các thủ tục với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các giai đoạn tố tụng. Thành thạo soạn thảo các loại hồ sơ, đơn, kiến nghị theo các giai đoạn tố tụng.

3. Đạo đức chuẩn mực: Luôn tận tâm, nhiệt tình, trách nhiệm với công việc, với vụ việc đã nhận, giữ lời hứa, sát sao với công việc, lắng nghe, hiểu khách hàng... không phân biệt đối xử, hay có thái độ coi thường, nghĩ mình "cửa trên" với khách hàng. Tuân thủ Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

4. Thực tiễn dầy dạn: Đã thực hiện nhiều vụ việc tương tự hoặc có nhiều năm làm nghề trong lĩnh vực pháp luật hình sự, xử lý nhiều vụ việc phức tạp trong lĩnh vực hình sự và có được kế quả thành công cao. Nói cách khác là công ty luật thì hoạt động nhiều năm, luật sư có thâm niên trọng nghề.

5. Kết quả được kiểm nghiệm: Trọng một vụ án hình sự đôi khi luật sư rất giỏi, ra tòa nói rất hay, gia đình bị cáo, hay những người chứng kiến nghe rất thích. Tuy nhiên, kết quả tòa vẫn giữ nguyên đề nghị từ Viện kiểm sát thì thực sư lại làm bị cáo và gia đình thất vọng. Cho dù giỏi đến đâu thì kết quả phải là số năm (tháng, ngày) được giảm, hay là vô tội... Việc này cũng rất khó và còn phụ thuộc và nhiều yếu tố nhưng luật sư cần khai thác và sử dụng hết trí tuệ tâm huyết cho vụ án của mình và khách hàng.

Khi nào bạn cần đến một Tư vấn luật hình sự uy tín, hay nghĩ và tìm đến enterlaw.vn.

Những điều luật sư hình sự không được làm?

1. Lỗ bị mật thông tin:  Trong mọi hoàn cảnh Luật sư phải tuân thủ thỏa thuận với khách hàng không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào mà không được khách hàng đồng ý. Nó càng đặc biệt hơn khi nó rất nhạy cảm và liên quan đến các mối quan hệ tình cảm, uy tín danh dự của khách hàng, những thông tin có thể ảnh hưởng đến khách hàng và người thân của khách hàng.

2. Gián đoạn liên lạc: Chúng tôi từng cho một luật sư nghỉ việc khi thường xuyên lên mạng giao giảng đạo đức mà mỗi khi khách hàng gọi là kêu "em bận, em gọi lại ngay và luôn quên không gọi lại". Điều này đơn giản nhưng gây ra rất nhiều ức chế và phẫn nộ từ khách hàng. Không đảm bảo được dịch vụ thông suốt, thường xuyên trong khi khách hàng đang cần mình nhất.

3. Tự ý quyết định: Có khá nhiều luật sư thấy hợp lý, đúng luật là tự ý quyết định mà không trao đổi ý kiến, quan điểm đó với khách hàng dẫn đến nhiều khách hàng không hài lòng. Nói thẳng thắn thì "luật sư là người tư vấn" còn cơ bản các quyết định và là từ "khách hàng", nên hiểu rõ vai trò của mình.

4. Trái với đạo đức nghề nghiệp: Ở Việt Nam, nghề luật sư được coi là "nghề cao quý" vậy nên ngoài việc tuân thủ đạo đức xã hội thông thường thì Luật sư đều phải tuân thủ Bộ quy tắc ứng xử và Đạo đức hành nghề luật sư, cũng như những quy định của pháp luật Việt Nam.

Bào chữa xét xử sơ thẩm miễn phí?

Trong một số trường hợp nhất định chúng tôi có thể tư vấn miễn phí cho khách hàng những vấn đề về luật hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự 2015.

1. Khách hàng gọi đến hotline: Khách hàng có nhu cầu có thể gọi điện đến chúng tôi và chúng tôi sẽ tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề về luật hình sự và những vấn đề mà khách hàng đang quan tâm, đang vướng mắc.

2. Theo Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam

Trong những trường hợp sau đây, nếu bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ không mời người bào chữa, thì cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án phải chỉ định người bào chữa cho họ:

- Bị can, bị cáo là người chưa thành niên: Đây là trường hợp bắt buộc và phổ biến nhất. Người dưới 18 tuổi khi bị buộc tội luôn được đảm bảo có luật sư bào chữa để bảo vệ quyền lợi của mình, do họ chưa phát triển đầy đủ về nhận thức và tâm lý.

- Bị can, bị cáo có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần: Những người không có khả năng tự bào chữa do bị khiếm khuyết về thể chất (ví dụ: câm, điếc, mù) hoặc mắc bệnh tâm thần, bệnh hiểm nghèo khác sẽ được chỉ định luật sư.

- Bị can, bị cáo bị truy tố về tội mà khung hình phạt cao nhất là tử hình: Đối với những tội danh đặc biệt nghiêm trọng, có khung hình phạt cao nhất là tử hình, quyền được bào chữa là tối quan trọng. Nếu bị can, bị cáo không tự mời luật sư, cơ quan tố tụng sẽ chỉ định luật sư.

3. Các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí

Ngoài các trường hợp bắt buộc chỉ định luật sư, pháp luật Việt Nam còn quy định các đối tượng được hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí theo Luật Trợ giúp pháp lý. Dịch vụ này có thể bao gồm cả việc cử luật sư tham gia bào chữa hoặc bảo vệ quyền lợi trong các vụ án hình sự. Các đối tượng này bao gồm:

- Người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; người khuyết tật; người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân của mua bán người; người nhiễm chất độc da cam.

- Người cao tuổi (từ đủ 60 tuổi trở lên) cô đơn, không nơi nương tựa; trẻ em (người dưới 16 tuổi); người bị buộc tội là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

- Người bị buộc tội là người có khó khăn về tài chính nhưng chưa đến mức hộ cận nghèo. Các đối tượng khác có khó khăn về tài chính theo quy định của pháp luật.

Nếu thuộc một trong các trường hợp trên, người dân có thể liên hệ với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tại địa phương để được hướng dẫn và cử luật sư miễn phí.

Luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm ở những đâu?

Khách hàng hay băn khoăn về việc luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm có thực hiện ở tỉnh xa hay không, hay chỉ thực hiện ở nơi mà công ty luật có trụ sở chính. Enterlaw.vn thực hiện trên toàn quốc, vì hiện việc làm việc và đi lại cũng rất thuận tiện.

1. Miền Bắc: Luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Lào Cai, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Thái Nguyên, Hưng Yên, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, (18).

2. Miền Nam: Luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Cần Thơ, Đồng Tháp, Cà Mau, Kiên Giang, Tây Ninh, Vĩnh Long (8).

3. Miền Trung: Luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Đà Nẵng, Quảng Trị, Lâm Đồng, Đắc Lắk, Gia Lai, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Thành Phố Huế (8).

Một số câu hỏi thường gặp dành cho luật sư khi bào chữa tại phiên tòa sơ thẩm án hình sự?

1. Một luật sư có thể bào chữa cho nhiều người trong một vụ án không?

Được bạn nhé, một Luật sư có thể bảo vệ cho nhiều người trong cùng một vụ án nhưng với một điều kiện là những người đó (người tham gia tố tụng) không có xung đột về lợi ích hoặc việc bảo vệ đó không làm ảnh hưởng đến tính khách quan của bản án.

2. Sau khi tuyên án, Bản án sơ thẩm có hiệu lực ngay không?

Sau khi tuyên án, bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay lập tức mà phải chờ hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Nếu không có kháng cáo, kháng nghị, bản án sẽ có hiệu lực pháp luật và được thi hành. Nếu có kháng cáo, kháng nghị, vụ án sẽ được đưa ra xét xử phúc thẩm ở cấp trên.

Khách hàng có nhu cầu tìm hiểu, nhận tư vấn Tư vấn luật hình sự, với đủ các loại tội danh khác nhau, trong đủ các giai đoạn tố tụng tại các cơ quan tiến hành tố tụng xin vui lòng liên hệ với Enterlaw.vn để được tư vấn, báo phí dịch vụ và thực hiện dịch vụ một cách nhanh chóng, chính xác, bảo mật.

Trân trọng cảm ơn.

==================================================================================================================

Enterlaw.vn - Hiểu luật, hiểu bạn!

Thành lập doanh nghiệp | Xin giấy phép con | Thay đổi giấy phép kinh doanh | Tư vấn luật lao động | Tư vấn thường xuyên | Giải thể doanh nghiệp | Tư vấn phá sản | Tư vấn sở hữu trí tuệ | Thành lập hợp tác xã.

Messenger