Enterlaw.vn xin chào bạn, hay liên hệ để được tư vấn ngay bạn nhé.

Tội trộm cắp tài sản | Điều 173 Bộ Luật Hình Sự | Luật sư bào chữa uy tín

Tội trộm cắp tài sản - Luật sư uy tín, bào chữa giỏi là dịch vụ chuyên sâu của Enterlaw.vn cung cấp đến khách hàng trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng kéo léo, lắng nghe tốt, thành thạo toàn bộ các thủ tục trong quá trình tố tụng tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Với đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực, khiêm tốn, thượng tôn pháp luật... chúng tôi sẽ mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất, luôn nỗ lực bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng một cách tốt đa.

Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là một trong những tội chiếm tỷ lệ cao trong tổng số tội phạm hiện nay. Theo dữ liệu năm 2022, có hơn 50.000 vụ phạm tội được báo cáo trên cả nước, trong đó tội trộm cắp chiếm tới 40%-50%. Các đối tượng thực hiện hành vi trộm cắp tài sản  tập trung ở các đô thị lớn và vùng du lịch như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,.... Tình hình trộm cắp tài sản hiện nay đang diễn ra khá phức tạp gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người dân và khách du lịch.

Trộm cắp tài sản là gì?

Trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của người khác một các trái pháp luật nhằm mục đích vụ lợi với giá trị tài sản hoặc mức độ thiệt hại nhất định theo quy định của pháp luật(ví dụ: Trộm xe máy, móc túi ở chợ, trộm tài sản ở công ty,...). 

Hiện nay, tội trộm cắp tài sản vẫn là một trong những tội phạm hình sự phổ biến nhất theo thống kê của cơ quan công an, xảy ra ở hầu hết các địa phương, cả thành thị lẫn nông thôn, nhưng tập trung nhiều ở khu vực đô thị, khu công nghiệp, nơi tập trung đông dân cư. Xu hướng ngày càng tinh vi hơn khi sử dụng công nghệ, mạng xã hội, camera giải mạo, phá khóa hiện đại. Các đối tượng thường lợi dụng sơ hở trong quản lý tài sản (không khóa cửa, để xe không trông coi, quản lý kho lỏng lẻo) để thực hiện hành vi trộm cắp. Một số vụ trộm lớn với quy mô liên tỉnh, có tổ chức, thậm chí móc nối xuyên quốc gia. Các tài sản bị xâm hại phổ biến nhất là xe máy, điện thoại, tiền, vàng bạc trang sức, đồ điện tử,....

Tội trộm cắp xẩy ra tác động xấu đến xã hội gây mất an ninh trật tự, tạo tâm lý bất an cho người dân. Tăng gánh nặng lên cho các cơ quan tố tụng và hệ thống tư pháp, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động du lịch của nước nhà.

Tội trộm cắp tài sản điều 173, Bộ luật hình sư 2015:

Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 - Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau:
"Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."

Các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản

Để xác định một người phạm tội cố ý gây thương tích, cần phải xem xét 4 yếu tố cấu thành tội phạm:

1. Khách thể

- Quan hệ sở hữu về tài sản, bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản.

- Tội trộm cắp xâm phạm quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Mặt khách quan

- Hành vi: Lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác. “Lén lút” nghĩa là thực hiện một cách bí mật, nhằm tránh bị phát hiện.

- Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản. Giá trị tài sản chiếm đoạt phải:

+ Từ 2 triệu đồng trở lên;

+ Hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của bị hại; tài sản là di vật, cổ vật.

-Mối quan hệ nhân quả: Hành vi lén lút trực tiếp dẫn đến hậu quả chiếm đoạt tài sản.

3. Chủ thể

- Người từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

- Từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu tài sản chiếm đoạt trị giá từ 50 triệu đồng trở lên hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.

4. Mặt chủ quan

- Lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện để chiếm đoạt tài sản.

- Mục đích: Nhằm chiếm đoạt và biến tài sản thành của mình hoặc tiêu dùng cho bản thân/cho người khác.

Nếu hành vi trộm cắp chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm (ví dụ: giá trị tài sản dưới 2 triệu đồng và không thuộc các trường hợp đặc biệt), thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP.


1. Căn cứ pháp lý:

Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: "Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản."

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc trả lại tài sản đã chiếm đoạt hoặc bồi thường nếu không trả lại được.

3. Lưu ý:

- Nếu tái phạm hoặc có các tình tiết như: tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại, là di vật/cổ vật… thì sẽ bị xử lý hình sự ngay cả khi giá trị tài sản dưới 2 triệu đồng.

- Việc xác định một hành vi có cấu thành tội trộm cắp tài sản hay không, và thuộc khung hình phạt nào, đòi hỏi sự đánh giá kỹ lưỡng của cơ quan điều tra, kiểm sát viên và tòa án xét xử dựa trên các bằng chứng, kết quả giám định và đối chiếu với các quy định pháp luật.

Những lưu ý quan trọng của tội trộm cắp tài sản?

Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017) là một trong những tội phạm phức tạp và có nhiều điểm cần lưu ý khi xem xét, đặc biệt trong thực tiễn xét xử. Dưới đây là những điểm quan trọng bạn cần biết:

1. Giá trị tài sản là yếu tố then chốt

- Thông thường, tài sản chiếm đoạt từ 2 triệu đồng trở lên mới truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Dưới 2 triệu đồng vẫn có thể xử lý hình sự nếu:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản.

+ Đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích.

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của bị hại hoặc là di vật, cổ vật.

2. Hành vi phải mang tính “lén lút”

- Khác với cướp, cướp giật hay công nhiên chiếm đoạt, trộm cắp bắt buộc là hành vi bí mật, nhằm tránh bị phát hiện.

- Nếu bị phát hiện mà dùng vũ lực hoặc đe dọa sẽ chuyển thành tội khác (ví dụ: cướp tài sản – Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015).

3. Chủ thể phạm tội

Từ đủ 14 tuổi đã có thể bị truy cứu, nhưng từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị xử lý nếu giá trị tài sản ≥ 50 triệu hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.

4. Phân biệt với tranh chấp dân sự

Nếu người chiếm giữ tài sản có căn cứ tin rằng mình có quyền đối với tài sản (tranh chấp quyền sở hữu), thì không xử lý hình sự mà giải quyết dân sự.

5. Vật chứng và định giá

- Giá trị tài sản được xác định theo kết luận định giá tài sản tại thời điểm phạm tội.

- Đây là căn cứ quyết định khung hình phạt và mức xử lý.

6. Khung hình phạt rất rộng

- Mức nhẹ nhất: cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc tù 6 tháng – 3 năm.

- Nặng nhất: tù 12 – 20 năm hoặc tù chung thân (trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức, giá trị cực lớn).

Một số tình tiết tăng nặng của tội trộm cắp hay gặp?

Một số tình tiết tăng nặng thường gặp trong tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) — tương ứng với các khoản 2, 3, 4 của điều luật — gồm:

1. Phạm tội có tổ chức

- Có sự bàn bạc, phân công vai trò (người cảnh giới, người thực hiện, người tiêu thụ…) và phối hợp chặt chẽ giữa nhiều người.

- Ví dụ: Nhóm 3 người lập kế hoạch đột nhập kho hàng, 1 người phá khóa, 1 người lấy hàng, 1 người cảnh giới.

2. Có tính chất chuyên nghiệp

- Sống bằng hành vi phạm tội, coi trộm cắp là nghề kiếm sống.

- Thường là người từng nhiều lần trộm cắp, có phương thức thủ đoạn tinh vi, liên tục thực hiện hành vi phạm tội.

3. Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc rất lớn

-Lớn: từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.

- Rất lớn: từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

- Đặc biệt lớn: từ 500 triệu đồng trở lên (thuộc khoản 4).

4. Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm

 Ví dụ: sử dụng công nghệ cao, làm giả giấy tờ, giả danh lực lượng chức năng để lấy tài sản.

5. Hành hung để tẩu thoát

Sau khi bị phát hiện, dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực nhằm giữ tài sản hoặc thoát thân.

6. Phạm tội trong các tình huống đặc biệt nghiêm trọng

Trong thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hoặc hoàn cảnh xã hội đặc biệt khó khăn.

7. Tái phạm nguy hiểm

Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội do cố ý.

Cơ sở pháp lý để bào chữa tội trộm cắp tài sản?

1. Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):

- Đây là cơ sở pháp lý cốt lõi để xác định một hành vi có phải là tội phạm hay không.

- Xác định tội phạm: Quy định cụ thể các hành vi bị coi là tội phạm, các yếu tố cấu thành tội phạm, và mức độ nguy hiểm của từng loại tội phạm (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng).

- Quy định hình phạt: Xác định các loại hình phạt, khung hình phạt áp dụng cho từng tội danh, các quy định về quyết định hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, xóa án tích...

2. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021):

- Đây là cơ sở pháp lý chi tiết nhất về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự.

- Quy định về các giai đoạn tố tụng: Từ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm) cho đến thi hành án.

- Thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.

- Quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng: Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo; quyền lợi của bị hại, đương sự, người làm chứng...

- Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng hình sự: Quy định về nguồn chứng cứ, thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ.

- Biện pháp ngăn chặn, cưỡng chế: Các biện pháp như bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lãnh, đặt tiền để bảo đảm...

3. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014:

- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của hệ thống Tòa án nhân dân (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân cấp huyện, và các Tòa án quân sự).

- Xác định thẩm quyền xét xử của các cấp Tòa án đối với các loại vụ án hình sự.

4. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014:

- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, và các Viện kiểm sát quân sự).

- Xác định vai trò của Viện kiểm sát trong thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, bao gồm việc phê chuẩn, quyết định các biện pháp tố tụng của Cơ quan điều tra, và bảo đảm việc tuân thủ pháp luật trong các giai đoạn tố tụng.

5. Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015:

- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cơ quan điều tra (Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra của Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao).

- Xác định rõ thẩm quyền điều tra của từng loại cơ quan điều tra đối với các tội phạm cụ thể.

6. Các văn bản khác: Nghị định, thông tư, thông tư liên tịch, nghĩ quyết... hướng dẫn chi tiết liên quan đến việc giải quyết các vụ án hình sự.

Thẩm quyền xét xử sơ thẩm tội trộm cắp tài sản?

Căn cứ Điều 268, 269, 270, 271 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), Điều 134 Bộ Luật Hình sự năm 2015; Điều 9 Bộ Luật Hình sự năm 2015, khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2025 thì thẩm quyền xét xử sơ thẩm tội trộm cắp tài sản được xác định như sau:

1. Thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân khu vực nếu:

1.1 Tội phạm ít nghiêm trọng: (Mức cao nhất của khung hình phạt là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm). Ví dụ: Khoản 1 Điều 173 (trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt). Mức phạt tù cao nhất của khoản này là 03 năm.

1.2 Tội phạm nghiêm trọng: (Mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 02 năm đến 07 năm tù). Ví dụ: Khoản 2 Điều 173 (Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt). Mức phạt tù cao nhất của khoản này là 07 năm.

1.3 Tội phạm rất nghiêm trọng: (Mức cao nhất của khung hình phạt từ trên 07 năm đến 15 năm tù). Ví dụ: Khoản 3 Điều 173 (Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt). Mức phạt tù cao nhất của khoản này là 15 năm.

1.4 Vụ án về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: (Mức cao nhất của khung hình phạt từ 12 năm đến 20 năm tù). Ví dụ: Khoản 4 Điều 173 (Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt). Mức phạt tù cao nhất của khoản này là 20 năm tù.

2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nếu:

Vụ án hình sự về tội trộm cắp tài sản thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm; vụ án mà khi xử lý có ảnh hưởng đến chính trị, đổi ngoại; vụ ăn mà người phạm tội là cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp tỉnh trở lên, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc thiểu số.

3. Thẩm quyền theo lãnh thổ

Ngoài việc phân cấp thẩm quyền theo loại tội phạm và tính chất vụ án, thẩm quyền xét xử sơ thẩm còn được xác định theo lãnh thổ:

- Tòa án nơi tội phạm được thực hiện có thẩm quyền xét xử.

- Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án nơi kết thúc việc điều tra có thẩm quyền xét xử.

- Nếu bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp trên, thì Tòa án cấp trên sẽ xét xử toàn bộ vụ án.

Việc xác định đúng thẩm quyền xét xử sơ thẩm là vô cùng quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp của quá trình tố tụng và bản án hình sự. Trường hợp phúc thẩm thì tòa phúc thẩm là tòa án cấp trên của tòa án sơ thẩm. Thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định tại Bộ Luật Tố tụng Hình sư 2015.

Quá trình xét xử tội trộm cắp tài sản?

Quá trình xét xử được bắt từ khi Viện kiểm sát chuyển hồ sơ và bản cáo trạng sang tòa án, đến khi bản án về tội cố ý gây thương tích có hiệu lực pháp luật và thi hành án.

1. Chuẩn bị xét xử vụ án trộm cắp tài sản.

1.1  Tiếp nhận hồ sơ và phân công Thẩm phán (Điều 276 BLTTHS 2015):

- Tòa án nhận hồ sơ vụ án từ Viện kiểm sát.

- Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án được ủy quyền phân công Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

1.2 Thẩm phán chủ tọa nghiên cứu hồ sơ (Điều 277 BLTTHS 2015):

- Thẩm phán được phân công sẽ nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án, các chứng cứ, tài liệu do cơ quan điều tra thu thập và Viện kiểm sát truy tố.

- Đánh giá tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ.

1.3 Ra quyết định (trong thời hạn luật định, thường là 30 - 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án tùy loại tội phạm - Điều 277 BLTTHS 2015):

- Quyết định đưa vụ án ra xét xử: Nếu hồ sơ đầy đủ, rõ ràng và có đủ căn cứ để xét xử. Quyết định này sẽ ghi rõ thời gian, địa điểm mở phiên tòa, thành phần Hội đồng xét xử (HĐXX), những người được triệu tập.

- Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung: Nếu xét thấy việc điều tra chưa đầy đủ, có vấn đề cần làm rõ thêm mà không thể bổ sung tại phiên tòa.

- Quyết định tạm đình chỉ vụ án: Trong các trường hợp quy định (ví dụ: bị cáo bỏ trốn, mắc bệnh tâm thần, cần chờ kết quả giám định...).

- Quyết định đình chỉ vụ án: Nếu có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự, hành vi không cấu thành tội phạm, đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị hại rút yêu cầu khởi tố đối với tội phạm chỉ khởi tố theo yêu cầu của bị hại...

1.4 Chuẩn bị phiên tòa (Điều 280 BLTTHS 2015):

- Triệu tập người tham gia tố tụng: Gửi giấy triệu tập đến bị cáo, bị hại, người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch và những người khác cần thiết.

- Phân công Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho phiên tòa.

2. Trình tự phiên tòa tội trộm cắp tài sản?

Trình tự phiên tòa sơ thẩm hình sự là một quy trình chặt chẽ được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam, nhằm đảm bảo việc xét xử công khai, công bằng, đúng pháp luật. Một phiên tòa sơ thẩm thường diễn ra theo các bước chính sau đây:

2.1 Chuẩn bị khai mạc phiên tòa

- Kiểm tra sự có mặt của những người được triệu tập: Thư ký phiên tòa kiểm tra sự có mặt của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch và những người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập.

- Ổn định trật tự phòng xử án: Thư ký phiên tòa phổ biến nội quy phiên tòa, yêu cầu mọi người đứng dậy khi Hội đồng xét xử (HĐXX) vào phòng xử án.

2.2 Khai mạc phiên tòa sơ thẩm

- Chủ tọa phiên tòa tuyên bố khai mạc phiên tòa: Chủ tọa (Thẩm phán) tuyên bố khai mạc phiên tòa, đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.

- Kiểm tra căn cước bị cáo: Chủ tọa hỏi về họ tên, ngày sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú, tiền án, tiền sự của bị cáo để đảm bảo đúng người đúng tội.

- Giải thích quyền và nghĩa vụ: Chủ tọa giải thích quyền và nghĩa vụ cho bị cáo, bị hại, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác.

- Hỏi về việc từ chối người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng: Chủ tọa hỏi các đương sự có yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người phiên dịch hay không. Nếu có yêu cầu, HĐXX sẽ hội ý và quyết định.

2.3 Xét hỏi tại phiên tòa

Đây là giai đoạn trung tâm và quan trọng nhất của phiên tòa.

- Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng: Kiểm sát viên đọc toàn văn bản cáo trạng do Viện kiểm sát ban hành, trình bày nội dung vụ án, các tội danh và điều luật mà Viện kiểm sát truy tố bị cáo.

- Xét hỏi bị cáo:

+ Chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo về những vấn đề liên quan đến vụ án.

+ Sau đó, Kiểm sát viên, người bào chữa, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những người tham gia tố tụng khác có quyền hỏi bị cáo.

- Xét hỏi bị hại, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chủ tọa hỏi, sau đó đến Kiểm sát viên, người bào chữa và các bên khác hỏi.

- Xét hỏi người làm chứng: Chủ tọa hỏi, sau đó đến Kiểm sát viên, người bào chữa và các bên khác hỏi. Người làm chứng phải cam đoan nói sự thật.

- Công bố tài liệu, vật chứng: HĐXX có thể công bố các tài liệu, biên bản ghi lời khai, kết luận giám định, biên bản khám nghiệm hiện trường, thu giữ vật chứng... để làm rõ các tình tiết vụ án.

- Xem xét vật chứng, khám nghiệm tại chỗ (nếu cần): HĐXX có thể trực tiếp xem xét vật chứng hoặc quyết định khám nghiệm tại chỗ nếu thấy cần thiết để làm rõ vụ án.

2.4 Tranh luận tại phiên tòa

Sau khi kết thúc phần xét hỏi, phiên tòa chuyển sang giai đoạn tranh luận.

- Kiểm sát viên trình bày lời luận tội: Kiểm sát viên căn cứ vào kết quả xét hỏi, các chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa để phân tích, đánh giá hành vi phạm tội của bị cáo, đề nghị tội danh, điều luật áp dụng và mức hình phạt đối với bị cáo.

- Người bào chữa trình bày lời bào chữa: Luật sư bào chữa hoặc bị cáo tự bào chữa trình bày các lập luận, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo, làm sáng tỏ các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hoặc chứng minh bị cáo không phạm tội, phạm tội khác nhẹ hơn.

- Bị hại, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu ý kiến: Họ trình bày quan điểm, yêu cầu bồi thường thiệt hại, các đề nghị khác liên quan đến vụ án.

- Đối đáp, tranh luận: Kiểm sát viên, người bào chữa, bị hại, đương sự có quyền tranh luận, đối đáp lại các ý kiến của nhau để làm rõ hơn các vấn đề liên quan đến vụ án. Chủ tọa phiên tòa điều hành phần tranh luận, không được hạn chế thời gian tranh luận của các bên.

- Bị cáo nói lời sau cùng: Sau khi tranh luận kết thúc, Chủ tọa phiên tòa cho phép bị cáo nói lời sau cùng. Lời nói sau cùng của bị cáo rất quan trọng, thể hiện thái độ, nhận thức của bị cáo về hành vi phạm tội của mình.

2.5 Nghị án phiên tòa sơ thẩm

- Hội đồng xét xử vào phòng nghị án: Sau khi bị cáo nói lời sau cùng, HĐXX sẽ vào phòng riêng để nghị án.

- Thảo luận, phân tích, đánh giá chứng cứ: Các thành viên HĐXX cùng nhau thảo luận, phân tích toàn bộ tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, lời khai của các bên, các luận cứ đã tranh luận.

- Quyết định bản án: HĐXX sẽ biểu quyết theo đa số về các vấn đề:

+ Bị cáo có tội hay không có tội?

+ Nếu có tội, phạm tội theo điều, khoản nào của Bộ luật Hình sự?

+ Áp dụng hình phạt nào, mức hình phạt bao nhiêu?

+ Về trách nhiệm dân sự (bồi thường thiệt hại), xử lý vật chứng, án phí...

+ Các biện pháp tư pháp khác (nếu có).

- Ghi bản án: Thư ký phiên tòa ghi lại toàn bộ quá trình nghị án và bản án.

2.6 Tuyên án bản án sơ thẩm

- Hội đồng xét xử trở lại phòng xử án: Chủ tọa phiên tòa đọc toàn văn bản án đã được nghị quyết.

- Giải thích quyền kháng cáo, kháng nghị: Chủ tọa giải thích cho bị cáo, bị hại và những người tham gia tố tụng khác về quyền kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm trong thời hạn luật định (thường là 15 ngày đối với bản án, 7 ngày đối với quyết định kể từ ngày tuyên án).

3. Kháng cáo/kháng nghị bản án sơ thẩm trộm cắp tài sản

- Khi bản án được tuyên tại phiên tòa sơ thẩm, bản án chưa có hiệu lực ngay mà phải hết thời gian kháng cáo, kháng nghị bản án mới có hiệu lực và được thi hành.

- Kháng cáo là người tham gia tố tụng (bị cáo, bị hại, người liên quan...) không đồng ý với toàn bộ bản án hoặc môt phần của bản án có quyền kháng cáo. Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.  Khi có kháng cáo thì bản án sẽ được xem xét lại theo trình tự xét xử phúc thẩm tại tòa án cấp trên đã xét xử sơ thẩm.

- Kháng nghị là việc Viện kiểm sát giữa quyền công tố tại tòa án ra Quyết định kháng nghị, thời hạn kháng nghị là 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Quyết định kháng nghị được gửi đến tòa án ra bản án sơ thẩm và tòa án cấp phúc thẩm. Kháng nghị có thể kháng nghị một phần hoặc kháng nghị toàn bộ bản án.

- Kháng cáo/kháng nghị phải làm rõ nội dung kháng cáo/kháng nghị, vấn đề gì, nội dung gì, điều gì chưa đồng ý. Và tòa án phúc thẩm chỉ xem xét trong phạm vi kháng cáo, kháng nghị chứ không phải xem xét toàn bộ. Ví dụ bạn đồng ý với số năm tù bị tuyên án, nhưng không đồng ý với mức bồi thường thiệt hại thì chỉ kháng cáo về mức bồi thường thiệt hại mà thôi. Nhưng thông thường kháng cáo thường là toàn bộ bản án.

Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản là gì?

- Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản là Luật sư hình sự cung cấp dịch vụ bào chữa cho người tham gia tố tụng (có thể là bị can, bị cáo, bị hại, người liên quan, người làm chứng...) trong vụ án trộm cắp tài sản. Trọng vụ án này, một Luật sư có thể bào chữa cho nhiều người với điều kiện là quyền lợi của họ không được xung đột với nhau theo quy định của pháp luật. 

- Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản có thể chỉ tham gia từ nhiều giai đoạn khác nhau. Có thể đã tham gia ngay từ giai đoạn khởi tố điều tra, truy tố rồi xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, tái thẩm, giám đốc thẩm. Việc tham gia ở giai đoạn nào xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng (thân chủ) và quy định của pháp luật liên quan.

- Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản phải nắm rõ các yếu tố cấu thành tội phạm. Đồng thời hiểu tường minh thẩm quyền xét xử vụ án, trình tự điều tra, khởi tố, truy tố, xét xử vụ án. Bên cạnh đó là các tình tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, hình phạt, mức phạt và các biện pháp tư pháp khác... mới có thể tự tin bảo chữa cho khách hàng (thân chủ) tội cố ý gây thương tích.

Trong vụ án trộm cắp tài sản ai cần mời Luật sư?

Trong một vụ việc người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đủ cấu thành tội phạm hoặc đã bị khởi tố, truy tố... Khi đó, có rất nhiều người có liên quan đến vụ án này, vậy ai thì cần đến luật sư.

1. Người bị buộc tội (Bị can, Bị cáo):

Đây là đối tượng quan trọng nhất cần có luật sư. Từ giai đoạn bị tạm giữ, khởi tố, điều tra, truy tố đến xét xử, luật sư sẽ:

- Tư vấn về các quyền và nghĩa vụ của họ, phân tích chứng cứ, đưa ra lập luận bào chữa, tham gia các buổi hỏi cung, đối chất, nhận dạng.

- Đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ có lợi.

- Phân tích giúp họ hiểu rõ các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Đại diện nộp đơn yêu cầu, khiếu nại. Đặc biệt quan trọng khi người bị buộc tội bị tạm giữ, tạm giam vì họ không có khả năng tự bảo vệ mình trong môi trường bị hạn chế về quyền.

2. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt:

Ngay từ khi bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc bị bắt, quyền được bào chữa đã phát sinh. Luật sư có thể ngay lập tức tiếp cận, tư vấn pháp lý ban đầu để đảm bảo các quyền của người bị giữ/bị bắt không bị xâm phạm.

3. Người chưa thành niên bị buộc tội:

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam, việc có người bào chữa là bắt buộc đối với người bị buộc tội dưới 18 tuổi. Nếu họ hoặc người đại diện không mời luật sư, cơ quan tiến hành tố tụng phải chỉ định luật sư cho họ. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người chưa thành niên, vì họ chưa phát triển đầy đủ về nhận thức và tâm lý.

4. Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần:

Việc có người bào chữa cũng là bắt buộc đối với người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần mà không thể tự bào chữa. Luật sư sẽ giúp họ hiểu và bảo vệ quyền lợi của mình.

5. Người bị hại trọng vụ án hình sự:

Luật sư có thể giúp bị hại bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong vụ án (ví dụ: yêu cầu bồi thường thiệt hại, giám sát hoạt động điều tra, truy tố, xét xử để đảm bảo kẻ phạm tội bị xử lý đúng pháp luật).

6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án:

Ví dụ: người thân của người bị buộc tội muốn tìm hiểu thông tin, bảo vệ tài sản liên quan đến vụ án; hoặc một cá nhân/tổ chức có tài sản bị chiếm đoạt trong vụ án nhưng không phải là bị hại trực tiếp.

7. Người làm chứng:

Mặc dù không phải là đối tượng bị buộc tội, nhưng người làm chứng đôi khi cũng cần luật sư để đảm bảo quyền lợi của mình, đặc biệt khi lời khai của họ có thể ảnh hưởng lớn đến vụ án hoặc khi họ cảm thấy bị đe dọa.

8. Bất kỳ ai khác:

Nếu bạn muốn có luật sư đồng hành, hoặc chỉ đơn giản là hỏi, học tập, trao đổi những thứ, điều mà bạn quan tâm. Mặc dù chưa có sự kiện pháp lý nào nhưng bạn có thể mời sẵn (Luật sư riêng) đến khi gặp vấn đề gì sẽ luôn có luật sư tin tương để đồng hành với bạn.

Phạm vi dịch vụ bào chữa tội trộm cắp tài sản?

Phạm vi dịch vụ của một luật sư chuyên về luật hình sự rất rộng, bao gồm tư việc tư vấn, cảnh bảo, chủ động thực hiện các công việc, nghiệp vụ chuyên môn, đến tham gia phiên tòa. Phạm vi các vụ án khác nhau sẽ khác nhau bởi thời điểm mà khách hàng (thân chủ) mời luật sư đã ở giai đoạn nào của quá trình tố tụng rồi. Cụ thể phạm vi dịch vụ theo giai đoạn như sau:

1. Giai đoạn trước khi khởi tố/điều tra (Giai đoạn tiền tố tụng)

- Tư vấn pháp luật ban đầu: Tư vấn cho cá nhân về các quy định của pháp luật hình sự khi có dấu hiệu liên quan đến tội phạm. Đánh giá sơ bộ vụ việc, xác định rủi ro pháp lý. Hướng dẫn cách ứng xử, thu thập và bảo quản chứng cứ liên quan đến hành vi trộm cắp tài sản(nếu có).

- Đại diện làm việc với cơ quan chức năng: Khi thân chủ nhận được giấy mời, giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, luật sư sẽ tư vấn về quyền và nghĩa vụ, đồng thời có thể cùng thân chủ tham gia buổi làm việc (nếu được phép). Giúp thân chủ chuẩn bị lời khai, tài liệu liên quan.

- Soạn thảo đơn từ, tài liệu: Soạn thảo đơn tố giác tội phạm, đơn kiến nghị khởi tố, đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại (đối với bị hại). Soạn thảo đơn xin bảo lãnh, đơn xin thay đổi biện pháp ngăn chặn.

2. Giai đoạn điều tra vụ án

- Tham gia hỏi cung, đối chất, nhận dạng: Luật sư có mặt trong các buổi hỏi cung bị can, lấy lời khai người bị hại, người làm chứng, đối chất, nhận dạng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ, cũng như tính khách quan của quá trình tố tụng. Ghi nhận lại diễn biến buổi làm việc, đảm bảo lời khai được ghi đúng, đủ.

- Thu thập chứng cứ: Yêu cầu cơ quan điều tra thu thập các tài liệu, chứng cứ có lợi cho thân chủ. Tự mình thu thập các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án (ví dụ: lời khai của người làm chứng, tài liệu, vật chứng...) để phục vụ cho việc bào chữa.

- Nghiên cứu hồ sơ vụ án: Tiếp cận hồ sơ vụ án để nắm rõ các chứng cứ buộc tội và gỡ tội, từ đó xây dựng chiến lược bào chữa phù hợp.

- Khiếu nại, kiến nghị các quyết định tố tụng: Nếu có căn cứ cho rằng các quyết định tố tụng của cơ quan điều tra (ví dụ: quyết định khởi tố, bắt, tạm giữ, tạm giam...) là trái pháp luật hoặc xâm phạm quyền lợi của thân chủ, luật sư sẽ thay mặt thân chủ thực hiện quyền khiếu nại, kiến nghị.

3. Giai đoạn truy tố

- Nghiên cứu hồ sơ vụ án tại Viện kiểm sát: Tiếp tục nghiên cứu hồ sơ, các chứng cứ mới (nếu có) sau khi kết thúc điều tra.

- Tham gia lấy lời khai, đối chất tại Viện kiểm sát: Tương tự như giai đoạn điều tra, luật sư sẽ tham gia các hoạt động tố tụng tại Viện kiểm sát để bảo vệ quyền lợi của thân chủ.

- Đề xuất, kiến nghị với Viện kiểm sát: Đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can (nếu có căn cứ). Đề nghị trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Trình bày quan điểm bào chữa trước khi Viện kiểm sát ra cáo trạng.

4. Giai đoạn xét xử sơ thẩm

- Nghiên cứu hồ sơ vụ án tại Tòa án: Tiếp tục nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ mới nếu có.

- Tham gia phiên tòa:

+ Trình bày luận cứ bào chữa: Phân tích các chứng cứ, lập luận để chứng minh thân chủ vô tội, hoặc phạm tội ít nghiêm trọng hơn, hoặc có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

+ Đối đáp với Kiểm sát viên: Tranh luận về các vấn đề pháp lý và thực tiễn của vụ án.

+ Bảo vệ quyền lợi của thân chủ: Đảm bảo thân chủ được thực hiện đầy đủ các quyền tại phiên tòa (ví dụ: quyền hỏi, quyền tranh luận, quyền nói lời sau cùng).

5. Giai đoạn sau xét xử sơ thẩm

- Soạn thảo đơn kháng cáo, kháng nghị: Nếu không đồng ý với bản án sơ thẩm, luật sư sẽ tư vấn và giúp thân chủ soạn thảo đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại. Trong trường hợp đặc biệt, luật sư có thể giúp soạn thảo đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.

- Tiếp tục chuẩn bị, nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, soạn thảo các giấy tờ cần thiết, để tham gia các phiên tòa phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

Nhìn chung, luật sư hình sự đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong quá trình tố tụng hình sự, từ giai đoạn đầu tiên đến khi kết thúc vụ án và thi hành án. 

Chi phí luật sư bào chữa vụ án trộm cắp tài sản

Xác định chi phí cho một vụ án hình sự là rất khó, nó phụ thuộc vào tính chất mức độ của vụ án, giai đoạn bất đầu tham gia của luật sư trong vụ án, và các vấn đề phụ: số lượng bị cáo, tòa án xét xử, kinh nghiệm của luật sư, công ty luật,... Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo giá dịch vụ cụ thể như sau. Xin lưu ý chỉ là tham khảo.

1. Phí bào chữa tại cấp sơ thẩm: Từ 20.000.000 VNĐ đến 90.000.000 VNĐ trở lên/vụ án.

2. Phí bào chữa tại cấp phúc thẩm thẩm: Từ 20.000.000 VNĐ đến 50.000.000 VNĐ trở lên/vụ án.

 3. Phí bào chữa tại cấp Giám đốc thẩm: Có thể từ 50.000.000 VNĐ trở lên.

Cơ bản phí dịch vụ là loại phí thỏa thuận giữa khách hàng và luật sự. Cá biệt có những vụ việc phí luật sự lên đến 500.000.000 đồng đến cả tỷ đồng.

Vậy nên có mức phí cụ thể là rất khó, khách hàng có nhu cầu tìm kiếm luật sư tư vấn, luật sư bảo chữa giỏi cho Tội cố ý gây thương tích hoặc với mọi tội danh tại Bộ Luật Hình sự. Vui lòng liên hệ với số điện thoại 0903298555 để được tư vấn và báo phí chi tiết.

Thế nào là luật sư bào chữa giỏi trong vụ trộm cắp tài sản?

Để đánh giá một luật sư bào chữa giỏi, uy tín thì tùy khách hàng mà có những tiêu chí đánh giá khác nhau, hoặc là góc nhìn khác, nhưng cơ bản có thể dựa vào 5 yếu tố sau đây:

1. Kiến thức vững vàng: Được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn cao, thường xuyên học tập và cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về hình sự, tội phạm. Hiểu và nắm rõ các vấn đề về luật nội dung, luật hình thức, các án lệ. Đặc biệt là các án lệ, các vụ án tương tự, các thông lệ trong các vụ án hình sự.

2. Kỹ năng nhuần nhuyễn: Có kỹ năng nhanh nhẹn, khéo léo, giải quyết công việc triệt để, luôn đảm bảo thông suốt liên lạc. Kỹ năng lắng nghe hiểu thông suốt với khách hàng. Chia sẽ nhưng vấn đề mà khách hàng gặp phải... thành thạo toàn bộ các thủ tục với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các giai đoạn tố tụng. Thành thạo soạn thảo các loại hồ sơ, đơn, kiến nghị theo các giai đoạn tố tụng.

3. Đạo đức chuẩn mực: Luôn tận tâm, nhiệt tình, trách nhiệm với công việc, với vụ việc đã nhận, giữ lời hứa, sát sao với công việc, lắng nghe, hiểu khách hàng... không phân biệt đối xử, hay có thái độ không đúng mực với khách hàng. Tuân thủ Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.

4. Thực tiễn dầy dạn: Đã thực hiện nhiều vụ việc tương tự hoặc có nhiều năm làm nghề trong lĩnh vực pháp luật hình sự, xử lý nhiều vụ việc phức tạp trong lĩnh vực hình sự và có được kết quả thành công cao. Nói cách khác là công ty luật thì hoạt động nhiều năm, luật sư có thâm niên trọng nghề.

5. Kết quả được kiểm nghiệm: Trong một vụ án hình sự đôi khi luật sư rất giỏi, ra tòa nói rất hay, gia đình bị cáo, hay những người chứng kiến nghe rất thích. Tuy nhiên, kết quả tòa vẫn giữ nguyên đề nghị từ Viện kiểm sát thì thực sự lại làm bị cáo và gia đình thất vọng. Cho dù giỏi đến đâu thì kết quả phải là số năm (tháng, ngày) được giảm, hay là vô tội hoặc số tiền bồi thường giảm... Việc này cũng rất khó và còn phụ thuộc và nhiều yếu tố nhưng luật sư cần khai thác và sử dụng hết trí tuệ tâm huyết cho vụ án của mình và khách hàng.

Khi nào bạn cần đến một Tư vấn luật hình sự uy tín, hay nghĩ và tìm đến enterlaw.vn.

Những điều luật sư hình sự không được làm trong vụ án trộm cắp tài sản.

1. Lộ bí mật thông tin:  Trong mọi hoàn cảnh Luật sư phải tuân thủ thỏa thuận với khách hàng không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào mà không được khách hàng đồng ý. Nó càng đặc biệt hơn khi nó rất nhạy cảm và liên quan đến các mối quan hệ tình cảm, uy tín danh dự của khách hàng, những thông tin có thể ảnh hưởng đến khách hàng và người thân của khách hàng.

2. Gián đoạn liên lạc: Chúng tôi từng cho một luật sư nghỉ việc (ngừng hợp tác) khi thường xuyên lên mạng giao giảng đạo đức mà mỗi khi khách hàng gọi là kêu "em bận, em gọi lại ngay" và luôn quên không gọi lại. Điều này đơn giản nhưng gây ra rất nhiều ức chế và phẫn nộ từ khách hàng. Không đảm bảo được dịch vụ thông suốt, thường xuyên trong khi khách hàng đang cần mình nhất.

3. Tự ý quyết định: Có khá nhiều luật sư thấy hợp lý, đúng luật là tự ý quyết định mà không trao đổi ý kiến, quan điểm đó với khách hàng dẫn đến nhiều khách hàng không hài lòng. Nói thẳng thắn thì "luật sư là người tư vấn" còn cơ bản các quyết định là từ "khách hàng", nên hiểu rõ vai trò của mình.

4. Trái với đạo đức nghề nghiệp: Ở Việt Nam, nghề luật sư được coi là "nghề cao quý" vậy nên ngoài việc tuân thủ đạo đức xã hội thông thường thì Luật sư đều phải tuân thủ Bộ quy tắc ứng xử và Đạo đức hành nghề luật sư: không được hứa kết quả, không được quan hệ nam nữ bất chính với khách hàng, hay đưa ra, tạo ra các thông tin sai, bất lợi với khách hàng để trục lợi, vòi thêm tiền phí...

5. Trái với các quy định của pháp luật: Luật sư người hiểu luật luôn phải sống, làm việc với tinh thần thượng tôn pháp luật. Qua đó định hướng cho khách hàng những điều đúng đắn. Không được xúi giục khách hàng cung cấp bằng chứng, hồ sơ, lời khai giải, không đúng với sự thật khách quan,... Đặc biệt là không được "chạy án, mô giới chạy án" hay bất kỳ hành vi nào khác để trục lợi...

Bào chữa xét xử miễn phí vụ án trộm cắp tài sản?

Trong một số trường hợp nhất định chúng tôi có thể tư vấn miễn phí cho khách hàng những vấn đề về luật hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự 2015.

1. Khách hàng gọi đến hotline: Khách hàng có nhu cầu có thể gọi điện đến chúng tôi và chúng tôi sẽ tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề về luật hình sự và những vấn đề mà khách hàng đang quan tâm, đang vướng mắc.

2. Theo Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam

Trong những trường hợp sau đây, nếu bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ không mời người bào chữa, thì cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án phải chỉ định người bào chữa cho họ:

- Bị can, bị cáo là người chưa thành niên: Đây là trường hợp bắt buộc và phổ biến nhất. Người dưới 18 tuổi khi bị buộc tội luôn được đảm bảo có luật sư bào chữa để bảo vệ quyền lợi của mình, do họ chưa phát triển đầy đủ về nhận thức và tâm lý.

- Bị can, bị cáo có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần: Những người không có khả năng tự bào chữa do bị khiếm khuyết về thể chất (ví dụ: câm, điếc, mù) hoặc mắc bệnh tâm thần, bệnh hiểm nghèo khác sẽ được chỉ định luật sư.

- Bị can, bị cáo bị truy tố về tội mà khung hình phạt cao nhất là tử hình: Đối với những tội danh đặc biệt nghiêm trọng, có khung hình phạt cao nhất là tử hình, quyền được bào chữa là tối quan trọng. Nếu bị can, bị cáo không tự mời luật sư, cơ quan tố tụng sẽ chỉ định luật sư.

3. Các trường hợp được trợ giúp pháp lý miễn phí

Ngoài các trường hợp bắt buộc chỉ định luật sư, pháp luật Việt Nam còn quy định các đối tượng được hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí theo Luật Trợ giúp pháp lý. Dịch vụ này có thể bao gồm cả việc cử luật sư tham gia bào chữa hoặc bảo vệ quyền lợi trong các vụ án hình sự. Các đối tượng này bao gồm:

- Người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; người khuyết tật; người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân của mua bán người; người nhiễm chất độc da cam.

- Người cao tuổi (từ đủ 60 tuổi trở lên) cô đơn, không nơi nương tựa; trẻ em (người dưới 16 tuổi); người bị buộc tội là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

- Người bị buộc tội là người có khó khăn về tài chính nhưng chưa đến mức hộ cận nghèo. Các đối tượng khác có khó khăn về tài chính theo quy định của pháp luật.

Nếu thuộc một trong các trường hợp trên, người dân có thể liên hệ với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tại địa phương để được hướng dẫn và cử luật sư miễn phí.

Luật sư bào chữa vụ án trộm cắp tài sản ở đâu?

Khách hàng hay băn khoăn về việc luật sư bào chữa xét xử sơ thẩm có thực hiện ở tỉnh xa hay không, hay chỉ thực hiện ở nơi mà công ty luật có trụ sở chính. Enterlaw.vn thực hiện trên toàn quốc, vì hiện việc làm việc và đi lại cũng rất thuận tiện.

1. Miền Bắc: Luật sư bào chữa Tội trộm cắp tài sản tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Lào Cai, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Cao Bằng, Thái Nguyên, Hưng Yên, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, (18).

2. Miền Nam: Luật sư bào chữa Tội trộm cắp tài sản tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Cần Thơ, Đồng Tháp, Cà Mau, Kiên Giang, Tây Ninh, Vĩnh Long (8).

3. Miền Trung: Luật sư bào chữa Tội trộm cắp tài sản tại Đà Nẵng, Quảng Trị, Lâm Đồng, Đắc Lắk, Gia Lai, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Thành Phố Huế (8).

Một số câu hỏi về vụ án trộm cắp tài sản?

1. Một luật sư có thể bào chữa cho nhiều người trong một vụ án không?

Được bạn nhé, một Luật sư có thể bảo vệ cho nhiều người trong cùng một vụ án nhưng với một điều kiện là những người đó (người tham gia tố tụng) không có xung đột về lợi ích hoặc việc bảo vệ đó không làm ảnh hưởng đến tính khách quan của bản án.

2. Sau khi tuyên án, Bản án sơ thẩm có hiệu lực ngay không?

Sau khi tuyên án, bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay lập tức mà phải chờ hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Nếu không có kháng cáo, kháng nghị, bản án sẽ có hiệu lực pháp luật và được thi hành. Nếu có kháng cáo, kháng nghị, vụ án sẽ được đưa ra xét xử phúc thẩm ở cấp trên.

3. Hành vi “lấy trộm” khác gì so với “cướp” hoặc “lừa đảo” về mặt pháp lý?

Hành vi “lấy trộm” khác so với “cướp” hoặc “lừa đảo” ở chỗ Trộm cắp là lén lút chiếm đoạt; cướp là dùng vũ lực đe dọa; lừa đảo là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt.

4. Trộm cắp trong gia đình hoặc giữa người thân có bị xử lý hình sự không?

Có bạn nhé giữa người thân vẫn có thể xử lý hình sự nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội, trừ một số trường hợp luật cho phép miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật hình sự năm 2015.

5. Nếu trộm cắp nhưng trả lại tài sản ngay thì có bị truy tố không?

Có bạn nhé nhưng việc bạn trả lại tài sản được xem là tình tiết giảm nhẹ, có thể miễn trách nhiệm hình sự nếu thiệt hại không đáng kể và người bị hại yêu cầu.

Khách hàng có nhu cầu tìm hiểu, nhận tư vấn Tư vấn luật hình sự, với đủ các loại tội danh khác nhau, trong đủ các giai đoạn tố tụng tại các cơ quan tiến hành tố tụng xin vui lòng liên hệ với Enterlaw.vn để được tư vấn, báo phí dịch vụ và thực hiện dịch vụ một cách nhanh chóng, chính xác, bảo mật.

Trân trọng cảm ơn.

==================================================================================================================

Enterlaw.vn - Hiểu luật, hiểu bạn!

Bào chữa người bị khởi tố | Bào chữa bị can bị truy tố | Bào chữa bị cáo tại tòa sơ thẩm | Bào chữa bị cáo tại tòa phúc thẩm | Bào chữa bị cáo tại tòa Giám đốc thẩm | Bào chữa bị cáo tại tòa Tái thẩm | Bảo lãnh tại ngoại | Bào chữa án treo khi có điều kiện | Luật sư hình sự.

https://bizweb.dktcdn.net/100/086/850/files/enterlaw-vn.jpg?v=1744856261398

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG
ĐỂ GIÚP ĐỠ BẠN
Hỗ trợ trực tuyến
Để được hỗ trợ tốt nhất. Hãy gọi
Hoặc
Chat hỗ trợ trực tuyến
Chat với chúng tôi
Messenger