CÔNG TY LUẬT UY TÍN

Tội cố ý gây thương tích, Điều 134, BLHS - Những điều cần biết!

Thứ Tư, 23/07/2025
Enterlaw.vn

Tôi cố ý gây thương tích là tội phạm hay gặp phải, đôi khi chỉ cần nóng lên, không làm chủ được bản thân, xảy ra va chạm, đã có thể gây ra thương tích rồi. Vậy nên đây là tội mà rất hay gặp trong thực tế xét xử. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (sau gọi tắt là tội cô ý gây thương tích) là một trong những tội phạm phổ biến trong xã hội, xâm phạm trực tiếp đến quyền được bảo vệ về thân thể và sức khỏe của con người. Tội này được quy định chi tiết tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Điều 134 - Bộ luật hình sự 2015; Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Theo quy định tại Điều 134 BLHS sửa đổi năm 2017 thì. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.

Cố ý gây thương tích là gì?

Cố ý gây thương tích là việc một người có chủ đích dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác tác động vào cơ thể của người khác, gây ra những tổn thương về thể chất (thương tích) hoặc tổn hại đến sức khỏe (ví dụ: tổn hại về tinh thần, tâm lý được xác định bằng tỷ lệ tổn thương cơ thể). 

Xã hội phát triển hội nhập, công nghệ phát triển, trò chơi điện tử bạo lực, gia đình ít quan tâm, nhân cách, tính cách thay đổi, mâu thuẫn xã hội nhiều là một trong những nguyên nhân dẫn đến tính trạng bạo lực và tội phạm trong nhóm xâm hại sức khỏe, danh dự nhân phẩm của người khác. Đặc biệt là cố ý gây thương tích. Bạn có thể thấy đâu đó va cham giao thông cũng thấy đánh nhau và gây thương tích, tranh chấp đất đai giữa anh em và hàng xóm cũng xảy ra đánh chém nhau rồi gây thương tích.

Các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích

Để xác định một người phạm tội cố ý gây thương tích, cần phải xem xét 4 yếu tố cấu thành tội phạm:

1. Khách thể của tội phạm: Tội này xâm phạm trực tiếp đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể, sức khỏe của con người. Hiểu một các nôm na là có thiệt hại về sức khỏe hoặc có nguy cơ thiệt lớn thiệt hại sức khỏe.

2. Mặt khách quan của tội phạm:

- Hành vi: Người phạm tội có hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác (ví dụ: dùng tay chân, hung khí như dao, gậy, búa, axit, hóa chất nguy hiểm, hoặc thủ đoạn đẩy ngã, ép nạn nhân tự gây thương tích...) tác động lên cơ thể người khác, gây ra tổn thương cơ thể hoặc tổn hại sức khỏe.

- Hậu quả: Hậu quả là người bị hại bị thương tích hoặc tổn hại sức khỏe, được thể hiện bằng tỷ lệ tổn thương cơ thể (tỷ lệ phần trăm). Thường là 11% trở lên, nhưng cũng có trường hợp dưới 11% nhưng có các tình tiết tăng nặng. Hoặc chưa có thiệt hại nhưng đã trong quá trình chuẩn bị phạm tội theo Khoản 6, điều 134, Khoản 2, điều 14 Bộ Luật Hình Sự.

3. Mặt chủ quan của tội phạm:

Lỗi cố ý: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý, bao gồm cả cố ý trực tiếp (biết rõ hành vi của mình sẽ gây ra thương tích và mong muốn hậu quả đó xảy ra) và cố ý gián tiếp (nhận thức được hành vi có thể gây ra thương tích nhưng vẫn thực hiện và chấp nhận hậu quả đó xảy ra). Tội này không có lỗi vô ý, nó thể hiện ngay ở tên của điều "Cố ý gây thương tích" nên lỗi luôn là cố ý.

4. Chủ thể của tội phạm:

- Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

- Đối với các hành vi gây thương tích có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến dưới 31% nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự (có tính chất đặc biệt nghiêm trọng), người phạm tội từ đủ 14 tuổi trở lên đã phải chịu trách nhiệm hình sự.

Nếu hành vi cố ý gây thương tích chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (ví dụ: tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% và không có các tình tiết định khung tăng nặng, hoặc thuộc trưởng hợp tại khoản 6, điều 134.), người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng theo điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017) có thể là tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng, tùy thuộc vào mức độ hậu quả (tỷ lệ tổn thương cơ thể) và các tình tiết tăng nặng cụ thể của hành vi phạm tội.

Việc xác định một hành vi có cấu thành tội cố ý gây thương tích hay không, và thuộc khung hình phạt nào, đòi hỏi sự đánh giá kỹ lưỡng của cơ quan điều tra, kiểm sát viên và tòa án xét xử dựa trên các bằng chứng, kết quả giám định và đối chiếu với các quy định pháp luật.

Những lưu ý quan trọng trong tội cố ý gây thương tích?

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017) là một trong những tội phạm phức tạp và có nhiều điểm cần lưu ý khi xem xét, đặc biệt trong thực tiễn xét xử. Dưới đây là những điểm quan trọng bạn cần biết:

1. Xác định yếu tố "Cố ý"

Đây là yếu tố cốt lõi và khó nhất để phân biệt tội này với các tội danh khác:

- Mục đích gây thương tích: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm và mong muốn gây ra thương tích ở một mức độ nhất định cho nạn nhân. Ví dụ: Một người tức giận dùng gậy đánh vào chân người khác với ý định làm người đó què, thì lỗi là cố ý trực tiếp.

- Lỗi cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra thương tích nhưng vẫn thực hiện và chấp nhận hậu quả đó xảy ra. Ví dụ: Kẻ gây rối ném chai lọ vào đám đông, biết rằng có thể gây thương tích cho ai đó nhưng vẫn mặc kệ, và hậu quả là có người bị thương. Đây vẫn là cố ý gây thương tích.

2. Phân biệt với giết người:

Sự khác biệt lớn nhất giữa tội cố ý gây thương tích và tội giết người (nếu nạn nhân chết) nằm ở ý thức chủ quan của người phạm tội:

- Cố ý gây thương tích: Mục đích ban đầu chỉ là gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe, cái chết của nạn nhân là ngoài ý muốn (tức là lỗi vô ý đối với hậu quả chết người).

- Giết người: Mục đích cuối cùng là tước đoạt tính mạng của nạn nhân (dù có thể không trực tiếp mong muốn cái chết ngay lập tức nhưng chấp nhận điều đó xảy ra).

2. Tỷ lệ tổn thương cơ thể - Yếu tố quyết định khung hình phạt

- Vai trò của giám định pháp y: Tỷ lệ tổn thương cơ thể là căn cứ pháp lý bắt buộc để định khung hình phạt. Tỷ lệ này phải được xác định bởi Hội đồng giám định pháp y theo đúng quy định của pháp luật.

- Quan trọng: Kết luận giám định là chứng cứ quan trọng, nhưng Tòa án sẽ đánh giá cùng với các chứng cứ khác của vụ án.

- Ngưỡng truy cứu trách nhiệm hình sự: Hành vi cố ý gây thương tích chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên.

- Ngoại lệ: Dưới 11% vẫn bị truy cứu hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 134 (ví dụ: dùng hung khí nguy hiểm, có tính chất côn đồ, phạm tội đối với người dưới 16 tuổi...).

- Tác động đến mức án: Tỷ lệ tổn thương cơ thể càng cao, khung hình phạt áp dụng càng nặng.

3. Chuẩn bị phạm tội

- Khoản 6 Điều 134 quy định về tội chuẩn bị phạm tội cố ý gây thương tích: Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, axit, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, dù chưa gây ra thương tích.

- Đây là điểm rất quan trọng thông thường mọi người thường nghĩ phải có tỷ lệ tổn thương cơ thể 11% trở lên hoặc rơi vào một vài trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên, chuẩn bị phạm tôi mặc dù chưa hề có tác động gì, thậm chí là chưa gặp nạn nhân trong lần định đi để gây án, đã có thể cấu thành tội phạm.

Làm rõ một số tình tiết tăng nặng trong tội cố ý gây thương tích hay gặp?

1. Thế nào là phạm tôi "có tính chất côn đồ).

2. Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng

3. Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người.

Tóm lại, tội cố ý gây thương tích là một tội danh phức tạp, đòi hỏi sự đánh giá kỹ lưỡng về ý thức chủ quan của người phạm tội, kết quả giám định pháp y và các tình tiết liên quan khác để đảm bảo việc xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

Trường hợp cần tư vấn thêm để làm rõ các vấn đề về Điều 134, Bộ luật hình sự, về tội Cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác. Bạn đọc có thể liên hệ với đội ngũ luật sư của Enterlaw.vn để được tư vấn chính xác nhất.

Trân trọng cảm ơn.

=============================================================================================================

Enterlaw.vn  - Hiểu luật, hiểu bạn!

Thành lập doanh nghiệp | Xin giấy phép con | Thay đổi giấy phép kinh doanh | Tư vấn luật lao động | Tư vấn thường xuyên | Giải thể doanh nghiệp | Tư vấn phá sản | Tư vấn sở hữu trí tuệ | Thành lập hợp tác xã.

Danh mục
Messenger