CÔNG TY LUẬT UY TÍN

Tội đưa hối lộ - Điều 364 Bộ Luật Hình Sự 2015 - Điều cần lưu ý!

Thứ Tư, 23/07/2025
Enterlaw.vn

Tội đưa hối lộ là một tội phạm nghiêm trọng, quan hệ mật thiết với tội nhận hối lộ, và cùng nằm trong nhóm các tội về tham nhũng. Tội này được quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Đây là một trong những tội phạm được đấu tranh phát hiện, đưa ra ánh sáng, và xử lý nghiêm minh trong những năm gần đây. 

Kinh tế đất nước phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp, cá nhân luôn sợ "mất phần" hay sợ "không đến lượt" hay "có chút cho nhanh gọn". Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì "có phần anh chưa", hay gợi ý, bóng gió, đôi khi là làm giá...với tâm lý đó nên tình trạng đưa hối lộ, nhân hối lộ ngày càng diễn biến phức tạp. Các thủ đoạn đưa hối lộ ngày càng tinh vi "ơ em để quên cái túi, anh mang về cho chị hộ em", biếu cây cảnh, biếu đồ phong thủy, bán nhà giá rẻ, bán ô tô thanh lý,... cũng làm cho công tác đấu tranh, xét xử gặp nhiều khó khăn.

Tội đưa hối lộ - Điều 364 Bộ luật hình sự 2015, quy định:

“Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.

7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.”

Tôi đưa hối lộ là gì?

Đưa hối lộ là hành vi trực tiếp hoặc qua trung gian đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào cho người có chức vụ, quyền hạn để người này làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Khi đọc bài viết này, bạn hãy tự hỏi xem bản thân mình đã từng "đưa hối lộ" bao giờ chưa? Có thể khi hỏi bạn sẽ tự giật mình thấy sờ sợ. Đưa hối lộ có nhiều hình thức, biến thể, có thể là tiền, vàng, bất động sản, căn hộ, cổ phiếu, cổ phần... hoặc bất kỳ tài sản nào khác. Để đạt được mục đích là "làm" hoặc "không làm". Ví dụ như Anh A, đưa 10 tỷ cho một quan chức B nào đó để, tác động, giúp, hướng dẫn, định hướng, bút phê... cho Anh A trúng một gói thầu xây lắp nào đó. Tình trạng này thực tiễn không hề hiếm gặp.

Tội phạm đưa hối lộ, nhận hối lộ, và các tội phạm trong nhóm tham nhũng diễn biến ngày một phức tạp, tinh vi và quy mô ngày một lớn. Việc đấu tránh quyết liệt, xử lý nghiêm mình là điều vô cùng cần thiết để có được lòng tin từ nhân dân.

Các yếu tố cấu thành tội đưa hối lộ?

Để xác định một người có phạm tội đưa hối lộ hay không, cần xem xét các yếu tố cấu thành tội phạm sau đây:

1. Khách thể của tội phạm: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (đặc biệt là cơ quan nhà nước, tổ chức công), làm biến chất đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

2. Mặt khách quan của tội phạm:

- Hành vi:

+ "Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác": Hành vi này có thể là trực tiếp trao tay, chuyển khoản ngân hàng, chuyển giao quyền sở hữu tài sản (nhà, đất, xe), tặng quà, biếu xén, hoặc cung cấp các dịch vụ miễn phí, các lợi ích khác có thể quy đổi ra tiền.

+ Hành vi "đưa" có thể diễn ra trực tiếp giữa người đưa hối lộ và người nhận hối lộ, hoặc qua trung gian (nhờ người khác chuyển hộ).

+ Hành vi này có thể xảy ra trước, trong hoặc sau khi người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hoặc không thực hiện công việc theo yêu cầu.

+ Thủ đoạn: Không có thủ đoạn cụ thể, chỉ là hành vi đưa tài sản/lợi ích vật chất.

- Mục đích: Nhằm mục đích để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Việc này có thể là:

+ Làm đúng chức năng, nhiệm vụ nhưng theo hướng có lợi cho người đưa hối lộ (ví dụ: cấp phép nhanh hơn, bỏ qua một số thủ tục nhỏ...).

+ Làm trái chức năng, nhiệm vụ (ví dụ: cấp phép sai quy định, bao che hành vi vi phạm...).

+ Không làm một việc mà lẽ ra phải làm (ví dụ: không xử lý vi phạm, không thanh tra, kiểm tra...).

3. Mặt chủ quan của tội phạm:

- Lỗi cố ý: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp. Họ nhận thức rõ hành vi của mình là đưa lợi ích vật chất cho người có chức vụ, quyền hạn để đạt được mục đích nhất định một cách trái pháp luật hoặc không đúng đắn, và mong muốn việc đó xảy ra.

- Mục đích vụ lợi (hoặc đạt được lợi ích bất chính) là dấu hiệu bắt buộc.

4. Chủ thể của tội phạm:

- Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

- Chủ thể của tội đưa hối lộ không nhất thiết phải là người có chức vụ, quyền hạn mà là bất kỳ ai.

Một số điểm lưu ý quan trọng về tội đưa hối lộ?

1. Quan hệ với tội môi giới hối lộ (Điều 365): Tội đưa hối lộ khác với tội môi giới hối lộ. Người môi giới hối lộ là người làm trung gian, kết nối giữa người đưa và người nhận hối lộ, còn người đưa hối lộ là người trực tiếp hoặc gián tiếp trao lợi ích.

2. Chủ thể: Bất kỳ ai đủ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội đưa hối lộ, không bắt buộc phải có chức vụ, quyền hạn.

3. Miễn trách nhiệm hình sự đối với tội đưa hối lộ (Khoản 7 Điều 364 BLHS). Đây là một điểm đặc biệt và quan trọng của tội đưa hối lộ nhằm khuyến khích hành vi tố giác tội phạm:

- Người đưa hối lộ tự nguyện khai báo về hành vi đưa hối lộ trước khi bị phát hiện.

- Người đưa hối lộ chủ động báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mình đã đưa hối lộ, dù hành vi đưa hối lộ đã bị phát hiện nhưng người đưa hối lộ vẫn chủ động cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc đưa hối lộ.

- Trong những trường hợp này, người đưa hối lộ có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ tài sản đã dùng để đưa hối lộ (tùy thuộc vào mức độ hợp tác và kết quả vụ án). Quy định này nhằm khuyến khích người đưa hối lộ tố giác hành vi nhận hối lộ, giúp cơ quan chức năng đấu tranh hiệu quả hơn với tệ nạn tham nhũng.

Tội đưa hối lộ là một mặt của hành vi tham nhũng, góp phần làm suy yếu tính minh bạch và công bằng trong xã hội. Việc hiểu rõ các quy định này giúp mỗi cá nhân nhận thức được mức độ nghiêm trọng của hành vi và tầm quan trọng của việc nói không với tham nhũng.

Trường hợp cần tư vấn thêm để làm rõ các vấn đề về tội Đưa hối lộ theo Điều 364, Bộ luật hình sự hoặc bất kỳ vấn đề nào khác của Bộ luật Hình sự. Bạn đọc có thể liên hệ với đội ngũ luật sư của Enterlaw.vn để được tư vấn chính xác nhất.

Trân trọng cảm ơn.

=============================================================================================================

Enterlaw.vn  - Hiểu luật, hiểu bạn!

Thành lập doanh nghiệp | Xin giấy phép con | Thay đổi giấy phép kinh doanh | Tư vấn luật lao động | Tư vấn thường xuyên | Giải thể doanh nghiệp | Tư vấn phá sản | Tư vấn sở hữu trí tuệ | Thành lập hợp tác xã.

Danh mục
Messenger