Enterlaw.vn trang web chính thức của Công ty Luật Uy tín
CÔNG TY LUẬT UY TÍN

Tội trộm cắp tài sản | Điều 173 Bộ Luật Hình Sự | Những điều cần biết

Thứ Tư, 03/09/2025
Enterlaw.vn

Trong những năm gần đây, tội trộm cắp tài sản vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tội phạm hình sự ở Việt Nam. Đây là loại tội phạm phổ biến, xảy ra ở nhiều địa phương, với nhiều thủ đoạn tinh vi như phá khóa, cạy cửa, móc túi, hoặc lợi dụng sự sơ hở của người khác. Hậu quả không chỉ thiệt hại về tài sản mà còn gây bất an trong xã hội, làm giảm niềm tin giữa con người với nhau.

Khái niệm về tội trộm cắp.

Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của người khác nhằm mục đích vụ lợi. Đặc trưng cơ bản là người phạm tội thực hiện hành vi một cách bí mật, không để chủ tài sản hoặc người quản lý phát hiện ngay tại thời điểm chiếm đoạt.

Một ví dụ đơn giải của tội trộm cắp tài sản đó là: 

Anh A, vào siêu thị điện thoại, thấy điện thoại trưng bày đã lén lút, lấy một cái bỏ vào túi vào, nhưng khi ra về đến cửa an ninh thì bị phát hiện và bị giao nộp cho công an.

Lợi dụng lúc đêm tối và biết gia đình anh B về quê hết, anh A đã trèo tường sang nhà lén lút lấy đi những tài sản có giá trị và mang đi bán lấy tiền tiêu sai. Khi về đến nhà thấy mất đồ, Anh B báo công an, điều tra và xác định anh A, là người đã trộm cắp tài sản.

Nội dung Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tái phạm nguy hiểm;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Các yếu tố cấu thành tội phạm

Để xác định hành vi phạm tội, cần xem xét đầy đủ các yếu tố:

- Khách thể: Quyền sở hữu tài sản của công dân, tổ chức.

- Mặt khách quan: Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản, giá trị tài sản đạt ngưỡng cấu thành (từ 2 triệu đồng trở lên, hoặc dưới 2 triệu nhưng thuộc trường hợp đặc biệt tại khoản 1 Điều 173).

- Chủ thể: Người từ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp, mục đích chiếm đoạt nhằm vụ lợi.

Xem thêm những phân tích chi tiết về tội trộm cắp tài sản.

Các tình tiết tăng nặng thường gặp

Ngoài khung hình phạt cơ bản, người phạm tội có thể phải chịu mức án nặng hơn khi:

- Phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp: nhiều người cùng bàn bạc, lập phương án, kế hoạch để trộn cắp tài sản, và coi đó như là một nghề kiếm ăn, thực hiện thường xuyên, nhiều vụ việc.

- Dùng thủ đoạn nguy hiểm, gây thương tích hoặc hành hung khi bị phát hiện.

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh, hoàn cảnh khẩn cấp.

- Giá trị tài sản chiếm đoạt lớn (từ 200 triệu đồng trở lên).

- Tái phạm nguy hiểm: Người đã bị kết án về một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, nhưng chưa được xóa án tích, mà lại tiếp tục phạm một tội mới cũng là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.

Những câu hỏi thường gặp về tội trộm cắp tài sản?

1. Trộm cắp dưới 2 triệu đồng có bị đi tù không?
→ Có, nếu thuộc một trong các trường hợp đặc biệt tại khoản 1 Điều 173 (đã bị xử phạt hành chính, tái phạm, gây mất an ninh trật tự, tài sản là phương tiện kiếm sống, là di vật/cổ vật).

2. Người chưa đủ 16 tuổi trộm cắp có bị xử lý hình sự không?
→ Người từ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Với tội trộm cắp, chỉ khi chiếm đoạt giá trị lớn hoặc có tình tiết nghiêm trọng mới bị xử lý.

3. Nếu trả lại tài sản hoặc bồi thường thì có thoát tội không?
→ Việc khắc phục hậu quả, trả lại tài sản chỉ là tình tiết giảm nhẹ, không làm mất đi trách nhiệm hình sự.

4. Tội trộm cắp có thể được hưởng án treo không?
→ Có thể, nếu mức hình phạt không quá 3 năm tù và người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhân thân tốt, không bắt buộc cách ly khỏi xã hội.

Kết luận: Tội trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật nghiêm trị. Người dân cần nâng cao ý thức tự bảo vệ tài sản, đồng thời người phạm tội nên hiểu rõ rằng lợi ích trước mắt không thể bù đắp được hậu quả pháp lý và đạo đức lâu dài.

Khách hàng có nhu cầu tìm hiểu, nhận tư vấn Tư vấn luật hình sự, với đủ các loại tội danh khác nhau, trong đủ các giai đoạn tố tụng tại các cơ quan tiến hành tố tụng xin vui lòng liên hệ với Enterlaw.vn để được tư vấn, báo phí dịch vụ và thực hiện dịch vụ một cách nhanh chóng, chính xác, bảo mật.

Trân trọng cảm ơn.

==================================================================================================================

Enterlaw.vn - Hiểu luật, hiểu bạn!

Bào chữa người bị khởi tố | Bào chữa bị can bị truy tố | Bào chữa bị cáo tại tòa sơ thẩm | Bào chữa bị cáo tại tòa phúc thẩm | Bào chữa bị cáo tại tòa Giám đốc thẩm | Bào chữa bị cáo tại tòa Tái thẩm | Tư vấn bị can để được tại ngoại | Bào chữ án treo khi có điều kiện

Danh mục
Messenger