CÔNG TY LUẬT UY TÍN

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản - Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015

Thứ Tư, 23/07/2025
Enterlaw.vn

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những tội phạm phổ biến, xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản của công dân. Tội này được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Đặc biệt trong những năm gần đây tình trạng lừa đảo từ khu tự trị của Campuchia, tội phạm lừa đảo công nghệ cao ngày càng gia tăng. Các nạn nhân cũng ngày một đa dạng, số tiền bị lừa đảo càng lớn, càng nhiều.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản - Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để khiến người khác tin tưởng và tự nguyện giao tài sản cho mình, sau đó chiếm đoạt tài sản đó. Đây là một tội phạm xâm phạm quyền sở hữu tài sản của công dân, được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Bản chất của tội lừa đảo nằm ở việc chiếm đoạt tài sản thông qua sự gian dối. Khác với trộm cắp (lén lút) hay cướp (dùng vũ lực), trong lừa đảo, nạn nhân tự tay giao tài sản cho kẻ phạm tội, nhưng việc giao tài sản này là do họ bị đánh lừa. Hiện nay, tình trạng lừa đảo công nghệ cao đang gia tăng mạnh mẽ, khắp các vùng quê, tổ dân phố nào cũng nghe thấy có người bị lừa đảo. Điện lực, y tế, công an, cô giáo... đều là những vị trí công việc nhạy cảm để các đối tượng lừa đào lợi dụng và giả danh.

Mặc dù bị xử lý khá nặng, tuy vậy tội phạm lại không ngừng gia tăng. Có lẽ vẫn cần sự quyết liệt hơn nữa từ khâu phòng, đấu tranh và xử lý để hạn chế các vụ lừa đảo, bảo vệ tiền, tài sản của nhân dân.

Các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Để xác định một người có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không, cần xem xét các yếu tố cấu thành tội phạm sau:

1. Khách thể của tội phạm: Xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Tài sản ở đây có thể là tiền, đồ vật, giấy tờ có giá trị, quyền tài sản.

2. Mặt khách quan của tội phạm:

- Hành vi gian dối: Đây là dấu hiệu đặc trưng nhất của tội lừa đảo. Người phạm tội đưa ra những thông tin không đúng sự thật, sai lệch, hoặc che giấu sự thật để người bị hại hiểu lầm. Thủ đoạn gian dối có thể là:

+ Đưa ra thông tin giả mạo (làm giả giấy tờ, chứng từ, thông tin về thân phận, khả năng tài chính...).

+ Tạo ra tình huống giả (giả vờ làm từ thiện, giả vờ có dự án đầu tư hấp dẫn...).

+ Sử dụng lời nói, cử chỉ, hành vi để đánh lừa (hứa hẹn, cam kết không có thật...).

+ Không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết mà biết rõ mình không có khả năng thực hiện từ trước.

- Hậu quả: Nạn nhân tự nguyện chuyển giao tài sản cho người phạm tội do tin vào sự gian dối đó. Nếu tài sản bị chiếm đoạt mà không có sự tự nguyện giao từ phía nạn nhân, đó có thể là tội trộm cắp, cướp giật, hoặc cưỡng đoạt tài sản.

- Giá trị tài sản chiếm đoạt: Tài sản chiếm đoạt phải có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên. Dưới mức này thì chỉ bị xử phạt hành chính, trừ một số trường hợp đặc biệt.

3. Mặt chủ quan của tội phạm:

Lỗi cố ý: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là gian dối, biết rõ mình sẽ chiếm đoạt được tài sản của người khác và mong muốn hậu quả đó xảy ra. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc phải có của tội này.

4. Chủ thể của tội phạm:

- Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

- Đối với các hành vi gây hậu quả nghiêm trọng hoặc thuộc các trường hợp đặc biệt, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi cũng phải chịu trách nhiệm hình sự.

Một số điểm cần lưu ý về tội lừa đảo

1. Phân biệt với các tội chiếm đoạt khác: Điều quan trọng là xác định được dấu hiệu "dùng thủ đoạn gian dối" và "nạn nhân tự nguyện giao tài sản". Nếu hành vi không có thủ đoạn gian dối mà là dùng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực, đó có thể là cướp tài sản. Nếu là lén lút, đó có thể là trộm cắp.

2. Thời điểm xác định hành vi gian dối: Hành vi gian dối phải có trước hoặc tại thời điểm chiếm đoạt tài sản. Nếu hành vi gian dối xảy ra sau khi đã chiếm đoạt tài sản (ví dụ: vay tiền hợp pháp nhưng sau đó dùng thủ đoạn gian dối để trốn tránh trả nợ), thì có thể không cấu thành tội lừa đảo mà là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

3. Trường hợp chưa đạt được tài sản: Nếu hành vi lừa đảo chưa đạt được tài sản (ví dụ: bị phát hiện kịp thời), người phạm tội vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt.

4. Lừa đảo trong kinh doanh: Lừa đảo trong giao dịch dân sự, kinh tế cũng sẽ bị xử lý theo Điều 174 BLHS nếu có đủ cấu thành tội phạm.

5. Thời điểm có hành vi gian dối: Hành vi gian dối phải có trước hoặc cùng lúc với hành vi chiếm đoạt tài sản. Nếu hành vi gian dối xảy ra sau khi đã nhận được tài sản một cách hợp pháp (ví dụ: vay tiền hợp pháp rồi sau đó mới dùng thủ đoạn để trốn tránh trả nợ), thì có thể cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS), chứ không phải lừa đảo.

6. Phạm tội chưa đạt: Nếu hành vi lừa đảo đã được thực hiện nhưng chưa chiếm đoạt được tài sản (ví dụ: nạn nhân phát hiện kịp thời), người phạm tội vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tội chưa đạt.

7. Tính chất phức tạp: Các vụ án lừa đảo thường phức tạp, đòi hỏi phải thu thập nhiều bằng chứng (tài liệu, tin nhắn, ghi âm, lời khai của nhân chứng...) để chứng minh ý thức gian dối từ ban đầu của người phạm tội.

Kết luận:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một tội phạm phức tạp, đòi hỏi việc xem xét kỹ lưỡng các yếu tố cấu thành, đặc biệt là dấu hiệu "gian dối" và "sự tự nguyện giao tài sản" từ phía nạn nhân. Việc nắm rõ các quy định này giúp bạn nhận diện và phòng tránh các hành vi lừa đảo, cũng như hiểu rõ hơn về pháp luật hình sự.

Trường hợp cần tư vấn thêm để làm rõ các vấn đề về Điều 174, Bộ luật hình sự, về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bạn đọc có thể liên hệ với đội ngũ luật sư của Enterlaw.vn để được tư vấn chính xác nhất.

Trân trọng cảm ơn.

=============================================================================================================

Enterlaw.vn  - Hiểu luật, hiểu bạn!

Thành lập doanh nghiệp | Xin giấy phép con | Thay đổi giấy phép kinh doanh | Tư vấn luật lao động | Tư vấn thường xuyên | Giải thể doanh nghiệp | Tư vấn phá sản | Tư vấn sở hữu trí tuệ | Thành lập hợp tác xã.

Danh mục
Messenger