CÔNG TY LUẬT UY TÍN

Tội nhận hối lộ - Điều 354 Bộ luật Hình sư 2015 - Những điều cần biết!

Thứ Tư, 23/07/2025
Enterlaw.vn

Tội nhận hối lộ là một trong những tội danh nghiêm trọng nhất trong nhóm tội phạm về tham nhũng, được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Tội này trực tiếp xâm phạm đến sự liêm chính, công bằng của bộ máy nhà nước và niềm tin của nhân dân. 

Những thuật ngữ biến tướng "đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn", "tỷ lệ ăn chia", "phương tiện bôi trơn", "Bác dẫn đường chỉ lối" là những từ ngữ không ít gặp trong đời sống cũng nhưng trong công việc. Đặc biệt là công việc to, lớn với cơ quan nhà nước. Tình trạng việc gì cũng phải "có phần" "bôi trơn" , không có thì om, ngâm cho cả năm, vài năm... là chuyện thường. Vậy nên tình trạng tham nhũng, nhận hối lộ như là một vấn nạn, một bệnh nan y trong cơ chế quản lý. Việc đấu tranh đưa ra ánh sáng, xử lý nghiệm là rất cần thiết hiện nay.

Điều 354, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định Tội nhận hối lộ như sau:

“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”

Tội nhận hối lộ là gì?

Nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. 

Trong nhưng năm gần đây (khoảng 2020 đến 2025), thì việc phát hiện và xử lý các bị cáo về các tội liên quan đến chức vụ, đặc biệt là nhận hối lộ rất nhiều. Từ các quan chức nhà nước, chính phủ, bộ, tỉnh, huyện, xã, đến tận thôn bản đều có. Việc chống tham nhũng được đẩy mạnh và lần lượt các quan tham được đưa ra vành móng ngựa. Mặc dù việc xử lý khá nghiêm minh, số tiền nhận hối lộ và những thiệt hại từ việc nhân hối lộ ngày một lớn.

Các yếu tố cấu thành tội nhận hối lộ?

Để xác định một người có phạm tội nhận hối lộ hay không, cần xem xét các yếu tố cấu thành tội phạm sau:

1. Khách thể của tội phạm: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (đặc biệt là cơ quan nhà nước, tổ chức công), làm mất uy tín của bộ máy công quyền, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

2. Mặt khách quan của tội phạm:

- Hành vi: Người phạm tội thực hiện hành vi nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.

+ "Nhận" ở đây có thể là nhận trực tiếp (cầm tiền, tài sản) hoặc qua trung gian (nhờ người khác nhận hộ, nhận qua tài khoản ngân hàng, nhận dưới hình thức quà biếu, tặng, vay mượn...).

+ "Lợi ích vật chất khác" có thể là nhà cửa, đất đai, xe cộ, cổ phiếu, quyền sử dụng dịch vụ miễn phí, hoặc bất kỳ lợi ích nào có thể quy đổi ra tiền.

+ Hành vi nhận có thể diễn ra trước, trong hoặc sau khi người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hoặc không thực hiện công việc theo yêu cầu.

+ Thủ đoạn: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình. Điều này có nghĩa là người phạm tội phải là người có thẩm quyền giải quyết công việc hoặc có khả năng tác động đến việc giải quyết công việc đó.

- Mục đích của việc nhận: Nhằm làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Việc này có thể là:

+ Làm đúng chức năng, nhiệm vụ nhưng theo hướng có lợi cho người đưa hối lộ (ví dụ: cấp phép nhanh hơn, bỏ qua một số thủ tục...).

+ Làm trái chức năng, nhiệm vụ (ví dụ: cấp phép sai quy định, bao che hành vi vi phạm...).

+ Không làm một việc mà lẽ ra phải làm (ví dụ: không xử lý vi phạm, không thanh tra, kiểm tra...).

3. Mặt chủ quan của tội phạm:

Lỗi cố ý: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp. Họ nhận thức rõ hành vi của mình là nhận lợi ích vật chất để làm hoặc không làm một việc trái công vụ hoặc vì lợi ích cá nhân, và mong muốn hậu quả đó xảy ra. Mục đích vụ lợi là dấu hiệu bắt buộc.

4. Chủ thể của tội phạm:

- Là người có chức vụ, quyền hạn (cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước, hoặc các tổ chức, doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật).

- Đồng thời phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

Một số điểm cần lưu ý về tội nhận hối lộ

1. Phân biệt với các tội khác:

- Khác với Tội tham ô tài sản (Điều 353): Nhận hối lộ là nhận tài sản từ bên ngoài để làm hoặc không làm việc gì đó, còn tham ô là chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.

- Khác với Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355): Nhận hối lộ là nhận tài sản do người khác đưa, còn lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là chủ động lợi dụng quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của người khác.

2. Giá trị hối lộ: Mức giá trị 2.000.000 đồng là ngưỡng để truy cứu trách nhiệm hình sự. Dưới mức này, hành vi có thể bị xử lý hành chính, trừ trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm.

3. Không cần có sự việc xảy ra: Tội nhận hối lộ được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người có chức vụ, quyền hạn đã nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất, không cần biết việc làm hoặc không làm theo yêu cầu đã thực hiện hay chưa.

3. Chủ thể là người có chức vụ, quyền hạn: Đây là dấu hiệu bắt buộc. Nếu người không có chức vụ, quyền hạn nhận tiền để "chạy việc" thì đó có thể là tội lừa đảo, không phải nhận hối lộ.

Tội nhận hối lộ là một trong những hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển và ổn định của xã hội. Pháp luật Việt Nam luôn xử lý nghiêm khắc đối với tội phạm này nhằm răn đe, phòng ngừa và làm trong sạch bộ máy nhà nước. Ngoài ra tội phạm này đặc biệt ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân vào Đảng và Chính quyền. Vậy nên việc sớm phát hiện, xử lý nghiệm minh là điều rất cần thiết để có thể lấy được lòng tin, yêu kính trọng tư nhân dân.

Trên đây là chia sẻ của Enterlaw.vn về tội Nhận hối lộ theo điều 354 Bộ luật hình sự 2015. Quý khách hàng và quý bạn đọc có điều gì còn chưa rõ, hoặc thắc mắc thêm, cần tư vấn, vui lòng liên hệ với Entertaw.vn để được tư vấn tận tình, đúng, trúng, bảo mật.

Trân trọng cảm ơn.

==================================================================================================================

Enterlaw.vn - Hiểu luật, hiểu bạn!

Thành lập doanh nghiệp | Xin giấy phép con | Thay đổi giấy phép kinh doanh | Tư vấn luật lao động | Tư vấn thường xuyên | Giải thể doanh nghiệp | Tư vấn phá sản | Tư vấn sở hữu trí tuệ.

Danh mục
Messenger